Giáo án Ngữ Văn lớp 9 - Tiết 126 đến 130 - Năm học 2013-2014

I. Mục tiêu

 1. Kiến thức: Giúp học sinh hiểu rõ thế nào là nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. Nắm vững các yêu cầu đối với một bài văn nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.

2. Kĩ năng: Rèn luyện kĩ năng nhận diện và kĩ năng viết một văn bản nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ.

 3. Thái độ: Học sinh luôn có ý thức vận dụng lý thuyết để làm bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ, biết cảm nhận cái đẹp trong thơ văn, cuộc sống.

II. Chuẩn bị

 1. Thầy: SGK, SGV, TKBG.

 2. Trò: Đọc, soạn bài.

III. Tiến trinh tổ chức các hoạt động dạy - học

 1. Ổn định tổ chức:(1 phút) 9A1 .

 9A3 .

 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)

 * Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích) ? Bố cục của bài nghị luận về một tác phẩm ( hoặc đoạn trích ) ?

 3. Bài mới:

Hoạt động 1 (2 phút) Giới thiệu bài

 - Mục tiêu: Tạo tâm thế và định hướng chú ý cho HS.

 - Phương pháp: Thuyết trình.

 Nghị luận về tác phẩm truyện có điểm gì khác so với nghị luận về một bài thơ đoạn thơ. Để trả lời câu hỏi đó chúng ta cùng tìm hiểu nghị luận về bài thơ, đoạn thơ.

Hoạt động 2 ( 22 phút) Tìm hiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài thơ.

 - Mục tiêu: HS nắm được khái niệm và những yêu cầu đối với kiểu bài NL về một đoạn thơ, bài thơ.

 - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình.

 - Kĩ thuật: Tư duy động não.

 

doc22 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 368 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ Văn lớp 9 - Tiết 126 đến 130 - Năm học 2013-2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
toàn diện về thể loại, nội dung của các bài thơ đó chúng ta cùng hệ thống lại các bài thơ qua tiết ôn tập. Hoạt động 2 (32 phút) HD hs ôn tập thơ. - Mục tiêu: HS ôn tập, hệ thống hóa kiến thức cơ bản về các tác phẩm thơ học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 (Kì I ; Kì II). - Phương pháp: Thảo luận, vấn đáp, thuyết trình. - Kĩ thuật: Tư duy động não. Tác phẩm Tác giả Thời gian Thể loại Nội dung Nghệ thuật Đồng chí Chính Hữu 1948 Thơ tự do Tình đồng chí gắn bó keo sơn tự nhên, bình dị, sâu sắc của những người lính cách mạng trong những năm đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí trở thành sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của anh bộ đội cụ Hồ. - Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ, giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm - Hình ảnh sáng tạo vừa hiện thực vừa lãng mạn: Đầu súng trăng treo Tiểu đội xe không kính Phạm Tiến Duật 1969 Tự do Hình ảnh những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế hiên ngang, tinh thần lạc quan, dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam - Tứ thơ độc đá:những chiếc xe không kính. - Giầu chất liệu hiện thực chiến trường. - Ngôn ngữ, giọng điệu mang nét tự nhiên, khoẻ khoắn,vui tếu có chút ngang tàng, lời thơ gần với lời văn xuôi, lời nói thường ngày. Đoàn thuyền đánh cá Huy Cận 1958 7 chữ - Thể hiện sự hài hoà giữa thiên nhiên và con người lao động, bộc lộ niền vui, niềm tự hào của nhà thơ trước đất nước và cuộc sống - Sáng tạo hình ảnh thơ bằng liên tưởng, tượng tượng phong phú, độc đáo. - Âm hưởng khoẻ khoắn, hào hùng, lạc quan Bếp Lửa Bằng Việt 1963 Thất ngôn trường thiên Qua hồi tưởng và suy ngẫm của người cháu đã trưởng thành, bài thơ đã gợi lại những kỷ niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu đồng thời thể hiện lòng kính yêu trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. - Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự và bình luận. - Hình ảnh thơ sáng tạo, giàu ý nghĩa biểu tượng: Bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. Khúc hát ru những em bé.... Nguyễn Khoa Điềm 1971 Tám tiếng – hát ru - Tình yêu thương con gắn liền với tình yêu nước và ước vọng của người mẹ dân tộc Tà nôi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước Giọng điệu thơ tha thiết, ngọt ngào, trìu mến. - Bố cục đặc sắc: hai lời ru đan xen ở mỗi khổ thơ tạo nên một khúc hát ru trữ tình, sâu lắng. Ánh trăng Nguyễn Duy 1978 Năm tiếng - Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị,hiền hậu - Từ đó, gợi nhắc người đọc - Giọng điệu tâm tình tự nhiên. Kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tự sự. - Hình ảnh giầu tính biểu cảm: Trăng giầu ý nghĩa biểu tượng. Con cò Chế Lan Viên 1962 Tự do Từ hình tượng con cò trong những lời hát ru, ngợi cơ tình mẹ và ý nghĩa củ lời ru đối với đời sống con người. Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao. Những ý nghĩa phong phú của hình tượng con cò: là con, là mẹ, là tuổi thơ, là quê hương, đất nước. Mùa xuân nho nhỏ Thanh Hải 1980 Năm chữ Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và củ đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nho nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. Thể thơ 5 chữ có nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca, hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh ẩn dụ sáng tạo. Viếng lăng Bác Viễn Phương 1976 Tám chữ Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ Miền Nam ra viếng lăng Bác Giọng điệu trang trọng và thiết tha, nhều hình ảnh ẩn dụ đpẹ và gợi cảm:ngôn ngữ bình dị, cô đúc Sang Thu Hữu Thỉnh Sau 1975 Năm chữ Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tinh nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. Nói với con Y Phương Sau 1975 Tự do Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lý sống của dân tộc. Cách nói giầu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa. Mây và Sóng Tagor Trong tập Trăng non (1909) Tự do (bản dịch từ tiếng Anh) Qua lời trò chuyện của em bé với mẹ, thể hiện tình yêu mẹ vô ngần của em; ca ngợi tình mẹ con bất diệt và thiêng liêng Kết cấu 2 phần đối xứng và nối tiếp, độc thoại lòng đối thoại, giọng điệu hồn nhiên, nhiều hình ảnh đẹp bay bổng tưởng tượng 2. Sắp xếp các tác phẩm đó theo các giai đoạn văn học - 1945 – 1954 : Đồng chí - 1955 – 1964 : Đoàn thuyền đánh cá; Bếp lửa; Con cò - 1965 – 1975 : Khúc hát những em bé lớn trên lưng mẹ, Bài thơ về tiểu đội xe không kính. - 1975 đến nay: Ánh trăng; Viếng lăng Bác; Mùa xuân nho nhỏ, Nói với con, Sang thu. * Kết luận chung: - Các tác phẩm thơ ca Việt Nam từ sau CMT8 1945 đã tái hiện cuộc sống, đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kỳ lịch sử nhiều giai đoạn. + Đất nước con người Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ với nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng. + Cộng cuộc lao động xây dựng đất nước và quan hệ tốt đẹp của con người. - Các tác phẩm thơ thể hiện tâm hồn – tình cảm – tư tưởng của con người Việt Nam trong một thời kỳ lịch sử có nhiều biến động lớn, thay đổi lớn: Tình yêu nước, yêu quê hương, tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu với Bác Hồ, tình mẹ con, bà cháu trong sự thống nhất với những tình cảm chung rộng lớn. Câu 3: Nhận xét những điểm chung và nét riêng trong nội dung và cách biểu hiện tình mẹ con trong các bài thơ : Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ; Con cò, Mây và sóng - Hai bài thơ Khúc hát ru...và bài Con cò đều đề cập đến tình mẹ con, đều ngợi ca tình mẹ con thắm thiết, thiêng liêng. Cách thể hiện cũng có điểm gần gũi, đó là dùng điệu ru, lời ru của người mẹ, nhưng nội dung tình cảm, cảm xúc ở mỗi bài lại mang nét riêng biệt. + Bài Khúc hát ru...thể hiện sự thống nhất của tình yêu con với lòng yêu nước, gắn bó với cách mạng và ý chí chiến đấu của người mẹ dân tộc Tà-ôi trong hoàn cảnh hết sức gian khổ ở chiến khu miền tây Thừa Thiên, trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. + Bài Con cò khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru, để ngợi ca tình ẹm con và ý nghĩa của lời ru. + Bài Mây và sóng hóa thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu mẹ thắm thiết của trẻ thơ. Mẹ đối với em bé là vẻ đẹp, niềm vui, sự hấp dẫn lớn nhất, sâu xa và vô tận, hơn tất cả những điều hấp dẫn khác trong vũ trụ. Câu 4: Nhận xét về h/ả người lính và tình đồng đội của họ trong các bài thơ Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính, ánh trăng. - Ba bài thơ đều viết về người lính cách mạng với vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn họ. Nhưng mỗi bài lại khai thác những nét riêng và đặt trong những hoàn cảnh khác nhau. + Bài Đồng chí viết về người lính ở thời kì đầu cuộc kháng chiến Pháp. Những người lính trong bài xuất thân từ nông dân nơi những làng quê nghèo khó, tình nguyện và hăng hái ra đi chiến đấu. Tình đồng chí của họ dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ, cùng chia sẻ những gian lao, thiếu thốn và cùng lí tưởng chiến đấu. Bài thơ tập trung thể hiện vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ở những người lính cách mạng. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính: khắc họa h/ả những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. bài thơ làm nổi bật tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn nguy hiểm, tư thế hiên ngang, niềm lạc quan và ý chí chiến đấu giải phóng Miền Nam của người chiến sĩ lái xe à một h/ả tiêu biểu cho thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. + Bài thơ ánh trăng: nói về những suy ngẫm của người lính đã đi qua cuộc chiến tranh, nay sống giữa thành phố, trong hòa bình. bài thơ gợi lại những kỉ niệm gắn bó của người lĩnh với đất nước, với đồng đội trong những năm tháng gian lao của thời chiến tranh, để từ đó nhắc nhở về đạo lí nghĩa tình , thủy chung. Câu 5: Nhận xét bút pháp xây dựng hình ảnh thơ trong các bài Đoàn thuyền đánh cá ( Huy Cận ), ánh trăng ( Nguyễn Duy), Mùa xuân nho nhỏ ( Thanh Hải), Con cò ( Chế Lan Viên) - Bài : Đồng chí, Đoàn thuyền đánh cá Hai bài thơ sử dụng hai bút pháp khác nhau trong xây dựng hình ảnh. + Bài Đồng chí sử dụng bút pháp hiện thực, đưa những chi tiết h/ả thực của đời sống người lính vào thơ gần như là trực tiếp nước mặn đồng chua, đất cày lên sỏi đá, đêm rét chung chăn, áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá...H/ả đầu súng trăng treo ở cuối bài thơ rất đẹp và giàu ý nghĩa biểu tượng, nhưng cũng rất chân thực, mà tác giả đã gặp trong những đêm phục kích địch ở rừng. + Bài Đoàn thuyền đánh cá lại chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng, phóng đại với nhiều h/ả liên tưởng, tưởng tượng, so sánh mới mẻ, độc đáo mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng đã cài then đêm sập cửa...thuyền lái bằng gió, cánh buồm là trăng....Mõi bút pháp đều có giá trị riêng và phù hợp với tư tưởng, cảm xúc của bài thơ và phong cách của mỗi tác giả. + Bài thơ về tiểu đội xe không kính và ánh trăng. Bài thơ của Phạm Tiến Duật sử dụng bút pháp hiện thực, miêu tả rất cụ thể, chi tiết từ hình dáng chiếc xe không kính đến cảm giác và sinh hoạt của người chiến sĩ lái xe. Còn ánh trăng của Nguyễn Duy tuy có đưa vào nhiều h/ả và chi tiết thực, rất bình dị, nhưng chủ yếu dùng bút pháp gợi tả, không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng của hình ảnh. + Bài Con cò bút pháp dân tộc - hiện đại; phát triển hình ảnh con cò trong ca dao và lời hát ru. H/ả đặc sắc : con cò- cánh cò. + Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải: Bút pháp hiện thực lãng mạn, chất Huế đậm đà. Lời tâm nguyện trước lúc đi xa . H/ả đặc sắc; mùa xuân nhỏ nhỏ. Câu 6: Phân tích một khổ thơ mà em thích nhất trong các bài thơ đã học. 4. Củng cố (3 phút) - Khái quát nội dung ôn tập. 5. Hướng dẫn HS tự học ( 2 phút) - Học bài. BTVN - Làm bài tập số 6/sgk 90 - Chuẩn bị bài: Nghĩa tường minh và hàm ý - Tiếp. IV. Tự rút kinh nghiệm sau tiết dạy .. Ngày 21 tháng 2 năm 2014 DUYỆT CỦA CHUYÊN MÔN ... Phạm Ngọc Ánh Ngày 21 tháng 2 năm 2014 Người kiểm tra: Nguyễn Thị Thanh

File đính kèm:

  • docVan 9 tuan 28.doc
Giáo án liên quan