1. Mục tiêu:
2. Nội dung học tập:
- Nội dung 1: Phân tích văn bản (tt)
3. Chuẩn bị:
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút)
8A1: 8A2:
4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Câu hỏi 2: Tác giả của đoạn trích “Đi bộ ngao du“ là nhà văn nước nào? ( 4đ)
A. Anh B. Pháp C. Tây Ban Nha D. Mỹ
Đáp án: B
Câu hỏi 2: Theo tác giả, người đi bộ ngao du phụ thuộc vào cái gì? (4đ)
A. Những con ngựa.
B. Gã phu trạm.
C. Những con đường thuận tiện.
D. Bản thân họ.
Đáp án: D
Đối với bài học hôm nay, em đã chuẩn bị những gì? (2đ)
Tìm hiểu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
ĩ Học sinh nhận xét.
ĩ Giáo viên nhận xét chấm điểm.
19 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 387 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 29 - Nguyễn Thị Thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh nghiệm về cách lựa chọn lượt lời trong hội thoại.
Khi tham gia hội thoại, chúng ta cần lưu ý điều gì?
Tại sao chúng ta không nên cắt lời hoặc chêm vào lời người khác?
Mất lịch sự, cần tránh.
Sự im lặng có biểu thị thái độ gì không?
Cũng là một cách biểu thị thái độ.
l Tích hợp giáo dục kĩ năng sống: kĩ năng ra quyết định: lựa chọn sự luân phiên lượt lời để giao tiếp đạt hiệu quả.
Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
GDHS ý thức tôn trọng lượt lời của người khác trong hội thoại.
àHoạt động 2: Hướng dẫn luyện tập. ( 15 phút)
Qua cách miêu tả cuộc hội thoại giữa nhân vật cai lệ, người nhà lí trưởng, chị Dậu và anh Dậu trong đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (Ngữ văn 8, tập 1 trang 28) em thấy tính cách của mỗi nhận vật được thể hiện như thế nào?
Sự chủ động tham gia cuộc thoại của chị Dậu và cái Tí phát triển ngược chiều nhau như thế nào?
Tác giả miêu tả diễn biến cuộc hội thoại như vậy có kết hợp với tâm lí nhân vật không? Vì sao?
Việc tác giả tô đậm sự hồn nhiên và hiếu thảo của cái Tí qua phần đầu cuộc thoại làm tăng kịch tính của câu chuyện như thế nào?
Dựa vào những điều đã biết về truyện “Bức tranh của em gái tôi” (Ngữ văn 6, tập 2 trang 30) và vào đoạn trích đã cho, hãy cho biết sự im lặng của nhân vật “tôi” biểu thị điều gì?
Tục ngữ phương tây có câu “Im lặng là vàng” > Nhưng nhà thơ Tố Hữu lại viết “Khóc là nhụcvào im lặng” (Liên hiệp lại) Theo em. Mỗi nhận xét trên đúng trong những trường hợp nào?
Im lặng là vàng => trường hợp cần giữ im lặng để bảo vệ bí mật . Thể hiện sự tôn trọng người khác.
Im lặng trước những hành vi sai trái, áp bức bất công. => thì im lặng là sự dại khờ, hèn nhát.
I. Lượt lời trong hội thoại:
VD:
- Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
- Nói đúng lượt lời, không ngắt lời người khác là thể hiện sự lắng nghe, thấu hiểu, tôn trọng người cùng tham gia hội thoại.
Có những trường hợp, người nói bỏ lượt lời (im lặng) như một cách biểu lộ thái độ.
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
Chị Dậu: nhún nhường, kháng cự -> một phụ nữ đảm đang, mạnh mẽ.
- Cai lệ: hống hách cắt lời người khác trong cuộc thoại.
- Người nhà lí trưởng: giữ gìn hơn, gọi anh chi xưng tôi.
Bài tập 2:
a. Thoạt đấu cái Tí nói rất nhiều, chị Dậu chỉ im lặng. Về sau cái Tí nói ít hẳn, chị Dậu nói nhiều hơn.
b. Phù hợp với tâm lí nhân vật. Vì lúc đầu cái Tí chưa biết bị bán đi, sau đó biết là sắp bị bán nên Tí sợ hãi, đau buồn ít nói hẳn. Chị Dậu đau lòng buộc phải bán con nên im lặng. Sau đó chị nói để thuyết phục đứa con nghe lời mẹ.
c. Tô đậm nỗi bất hạnh sắp giáng xuống đầu cái Tí.
Bài tập 3:
Lần im lặng thứ nhất: biểu thị sự suy tư, xấu hổ của nhân vật “tôi”.
Lần im lặng thứ hai biểu thị sự xúc động, hối hận.
Bài tập 4:
- Trong trường hợp cần im lặng để giữ bí mật, để thể hiện sự tôn trọng người khác, để đảm bảo sự tế nhị trong giáo tiếpthì im lặng đúng là vàng.
- Nhưng im lặng trước hành vi sai trái, trước áp bức bất công, trước sự xúc phạm nhân phẩm đối với mình hay đối với người lương thiện thì sự im lặng đó lại là dại khờ, hèn nhát.
4.4:Tôûng kết : ( 5 phút)
Câu 1: Thế nào là lượt lời trong hội thoại?
l Đáp án: Trong hội thoại, ai cũng được nói. Mỗi lần có một người tham gia hội thoại nói được gọi là một lượt lời.
Câu 2: Trong hội thoại, khi nào người nói im lặng mặc dù đến lượt mình?
A. Khi muốn biểu thị một thái độ nhất định.
B. Khi không muốn nói điều gì.
C. Khi người nói ở trong tình trạng phân vân, lưỡng lự.
D. Cả A, B, C.
l Đáp án:A
4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
Học thuộc ghi nhớ sách giáo khoa trang 102. Xem lại các bài tập đã làm.
à Đối với bài học tiết sau:
Chuẩn bị bài “Lựa chọn trật tự từ trong câu”: Tìm hiểu tác dụng của sự sắp xếp trật tự từ.
Đọc và chuẩn bị bài “ Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận”. Lập dàn ý cho đề bài: “Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh”.
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi:
-Tài liệu:
+ SGK, SGV Ngữ văn 8.
+ Sổ tay kiến thức Ngữ văn 8.
+ Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng 8.
+ Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức- kĩ năng 8.
+ Dạy tốt, học tốt các mơn học bằng sơ đồ tư duy.
Tuần: 29
Tiết: 112
Ngày dạy:22/03/2013
LUYỆN TẬP ĐƯA YẾU TỐ BIỂU CẢM
VÀO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN.
1. Mục tiêu:
1.1:Kiến thức :
à Hoạt động 1:
HS biết: Lập dàn ý y1cho đề văn ở nhà.
à Hoạt động 2:
HS biết: cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
HS hiểu: hệ thống kiến thức về văn nghị luận.
1.2:Kĩ năng:
- HS thực hiện được: xác định cảm xúc và biết cách diễn đạt cảm xúc đó trong bài văn nghị luận.
- HS thực hiện thành thạo: đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận.
1.3:Thái độ:
- HS có thói quen: sử dụng yếu tố biểu cảm trong bài văn nghị luận.
- HS có tính cách: Giáo dục học sinh tính chính xác, cẩn thận.
2. Nội dung học tập:
- Nội dung 1: Chuẩn bị.
- Nội dung 2: Luyện tập.
3. Chuẩn bị:
3.1: Giáo viên:
Đề và dàn ý, gợi ý một số yếu tố biểu cảm và cách kết hợp trong bài văn tự sự.
3.2: Học sinh:
Làm bài tập 1, 2, 3 vở bài tập.
4. Tổ chức các hoạt động học tập:
4.1:Ổn định tổ chức và kiểm diện: ( 1 phút)
8A1: 8A2:
4.2:Kiểm tra miệng: ( 5 phút)
à Câu hỏi kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi 1: Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận có tác dụng như thế nào? (2đ)
A. Tác động mạnh mẽ tới tình cảm người nghe.
B. Thể hiện sinh động, cụ thể vấn đề nghị luận
C. Giải thích rõ hơn vấn đề nghị luận
D. Cả A, B, C.
l Đáp án:A
Câu hỏi 1: Làm BT2 trong VBT? (6đ)
l Đáp án:
- Những cảm xúc được biểu hiện : nỗi buồn và sự đau lòng của một nhà giáo chân chính trước sự xuống cấp trong lối học văn và làm văn của học sinh.
- Phân tích tác hại của học tủ, học vẹt => Những tình cảm được biểu hiện ở cả ba mặt : từ ngữ, câu văn, giọng điệu.
à Câu hỏi kiểm tra nội dung tự học:
Đối với bài học hôm nay, em đã chuẩn bị những gì?(2đ)
l Tìm hiểu cách đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận
ĩ Học sinh, giáo viên nhận xét, chấm điểm.
4.3:Tiến trình bài học:
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Nội dung bài học.
à Vào bài: Tiết trước, các em đã được tìm hiểu về yếu tố biểu cảm torng bài văn nghị luận. Tiết này cô sẽ hướng dẫn các em “Luyện tập đưa yếu tố biểu cảm vào văn nghị luận”. ( 1 phút)
à Hoạt động 1: Chuẩn bị ở nhà. ( 7 phút)
Gọi học sinh đọc đề bài SGK.
Lập dàn ý đề bài trên. Chuẩn bị các luận cứ, luận điểm cần thiết.
Giáo viên kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
àHoạt động 2 : Hướng dẫn hoạt động trên lớp.
( 23 phút)
Giáo viên treo bảng phụ giới thiệu 5 luận điểm SGK.
Cách sắp xếp các luận điểm trên đã hợp lí chưa?
Chưa hợp lí.
Nên sắp xếp lại như thế nào?
Gọi học sinh đọc đoạn văn trong SGK/108,109 .
Luận điểm ấy gợi cho em cảm xúc gì?
Thích thú, vui, thêm yêu thiên nhiên, yêu đất nước.
Theo em đoạn nghị luận (b) trong sách giáo khoa đã thể hiện được hết cảm xúc chưa?
Chưa.
Hãy viết lại đoạn văn trên.
Học sinh làm vào vở bài tập.
Gọi học sinh đọc bài tập 3.
Giáo viên gợi ý cho học sinh về nhà làm bài.
Tham khảo các ý: bài thơ là những câu, những lời diễn lên, làm sống dậy một tình cảm, một nỗi niềm trong lòng người đọc. Bài thơ là sợi dây truyền tình cảm.
I.Chuẩn bị ở nhà:
- Đề bài : “ Sự bổ ích của những chuyến tham quan, du lịch đối với học sinh”.
II. Luyện tập trên lớp:
1.Sắp xếp lại :
- Mở bài: Nêu lợi ích của việc tham quan.
- Thân bài: Nêu lợi ích cụ thể.
+ Về thể chất: e.
+ Về tình cảm: d – a.
+ Về kiến thức: c – b.
- Kết bài: Khẳng định tác dụng của hoạt động tham quan.
4.4:Tôûng kết : ( 5 phút)
Câu 1: Yếu tố biểu cảm có tác dụng gì trong bài văn nghị luận?
l Đáp án: Yếu tố biểu cảm giúp cho văn nghị luận có hiệu quả thuyết phục cao hơn vì nó tác động mạnh mẽ đến tình cảm của người nghe, người đọc.
ĩ Giáo viên lưu ý học sinh cần chú ý đưa yếu tố biểu cảm vào bài văn nghị luận để bài làm văn sâu sắc hơn.
4.5:Hướng dẫn học tập: ( 3 phút)
à Đối với bài học tiết này:
Viết lại đoạn văn.
à Đối với bài học tiết sau:
Chuẩn bị “Tìm hiểu về các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận”: Đọc các đoạn văn, xác định yếu tố miêu tả, tự sự và tác dụng của nó trong bài văn nghị luận.
Chuẩn bị kiểm tra Văn. Ôn lại các bài văn đã học từ đầu Học kì II. Học thuộc các bài thơ. Nắm tác giả, tác phẩm, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung ý nghĩ a, nét đặc sắc về nghệ thuậït của các văn bản.
5. Phụ lục: Tài liệu: Thông tin phản hồi:
-Tài liệu:
+ SGK, SGV Ngữ văn 8.
+ Sổ tay kiến thức Ngữ văn 8.
+ Học và thực hành theo chuẩn kiến thức- kĩ năng 8.
+ Đề kiểm tra theo chuẩn kiến thức- kĩ năng 8.
+ Dạy tốt, học tốt các mơn học bằng sơ đồ tư duy.
File đính kèm:
- Tuan 29(1).doc