I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT.
1. Hiểu được 3 nguyên tắc chọn nghề và ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học.
2. Hình thành ý thức phấn đấu, tu dưỡng để đạt được việc chọn nghề theo 3 nguyên tắc đó.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: - Đọc trước tài liệu “ Giúp lựa chọn nghề ” (nhiều tác giả)
2. Học sinh: - Sưu tầm một số bài hát, bài thơ hoặc mẩu chuyện ca ngợi lao động, người
lao động.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp.(1 ph)
2. Kiểm tra bài cũ.(3 ph) Không thực hiện. GV thống nhất với HS nền nếp học tập:
+ 9 bài (chủ đề) hướng nghiệp quy định trong chương trình sẽ được học trong 9 tháng (mỗi tháng 1 chủ đề). Sau khi học xong mỗi chủ đề, HS sẽ viết bài thu hoạch theo câu hỏi gợi ý do GV nêu ra. Kết quả chất lượng nội dung thu hoạch của từng HS sẽ được GVCN đưa vào tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại hạnh kiểm hằng tháng, cuối HK và cuối năm học.
3. Bài mới. (37 ph)
1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt)
2. Tiến trình dạy - học.
19 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 665 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục hướng nghiệp lớp 9 - Chủ đề 1: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên:
- Tìm hiểu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương của xã Tân Thạnh, huyện Giá Rai, tỉnh Bạc Liêu; Đọc nội dung Phần “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010” trích từ Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X.
2. Học sinh:
- Sưu tầm và tìm hiểu một số ngành nghề lao động phổ biến ở địa phương.(xã, huyện, tỉnh); chuẩn bị mỗi nhóm lớn 1 tờ giấy A0, bút lông.
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
I. Ổn định lớp.(1 ph)
II. Kiểm tra bài cũ.(3 ph) GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 1 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như:
+ Tầm quan trọng và ý nghĩa của buổi giáo dục hướng nghiệp đối HS lớp 9.
+ Việc chọn nghề phải phụ thuộc vào các yếu tố: hứng thú, yêu nghề; trình độ năng lực của bản thân; sức khoẻ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của địa phương.
III. Bài mới.(33 ph)
1. Giới thiệu bài: Từ việc nhận xét, đánh giá ở phần KT bài cũ, GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Đồng thời cho HS thấy tính lô gich của chủ đề 1 và 2.
2. Tiến trình dạy - học.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN GHI
HĐ1:(15 ph) Tìm hiểu về phương hướng và chỉ tiêu phát triển KT-XH của địa phương xã Quế An và huyện Quế Sơn năm 2012.
a) Mục tiêu:- Giúp HS biết được chiến lược phát triển KT-XH của xã, huyện về chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực, bao gồm: nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, lâm nghiệp, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng và văn hoá.
b) Cách tiến hành:
- GV cho HS thảo luận nhóm (4 ph) tổng hợp những hiểu biết của các bạn trong nhóm về ngành nghề lao động ở địa phương xã, huyện qua việc tự tìm hiểu ở nhà.(Ghi trên giấy A0)
- Các nhóm dán giấy A0 lên bảng và cử đại diện trình bày trước lớp; Sau mỗi nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét.
- GV nhận xét, đánh giá kết quả tìm hiểu và trình bày của từng nhóm; tuyên dương.
- GV dựa trên các văn kiện về phương hướng phát triển KT-XH của xã, huyện năm 2012 để trình bày khái quát cho HS.(Chủ yếu nêu lên các số liệu về chỉ tiêu và các giải pháp thực hiện đối với từng lĩnh vực.)
c) Kết luận:.GV chôt lại cho HS về những mặt mạnh, mặt yếu của quá trình phát triển KT-XH ở địa phương. ( kèm theo những nguyên nhân chủ quan và khách quan)
HĐ 2:(10 ph) Tìm hiểu thế nào là Công nghiệp hoá ?
a) Mục tiêu: Giúp HS hiểu rõ được quá trình công nghiệp hoá đòi hỏi những yêu cầu gì? Vì sao phải Công nghiệp hoá?
b) Cách tiến hành:
- GV hỏi: Nghĩa của từ “công nghiệp hoá” là gì?
- HS: suy nghĩ và trả lời, nhận xét, bổ sung.
- GV bổ sung cho HS cách hiểu đúng.
- Từ đó, GV giải thích cho HS hiểu rõ những yêu cầu cơ bản của quá trình công nghiệp hoá và tác dụng của nó trong sự phát triển KT-XH của mỗi địa phương.
.c) Kết luận: GV chốt lại kiến thức và cho HS ghi
HĐ 3:(8ph) Tìm hiểu 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm và ý nghĩa phát triển của các lĩnh vực này.
a) Mục tiêu: .Giúp HS biết được 4 lĩnh vực công nghệ then chốt có tác dụng làm nền tảng cho phát triển khoa học và công nghệ.
b) Cách tiến hành:
- GV đọc nội dung Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, phần “Các lĩnh vực công nghệ trọng điểm (ứng dụng công nghệ cao)” cho HS nghe.
- GV giải thích các yêu cầu phát triển của từng lĩnh vực
( minh hoạ gắn với tình hình thực tế ở địa phương)
c) Kết luận: GV cần nêu rõ được 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm và nhấn mạnh ý nghĩa của các lĩnh vực này:
Tạo ra những bước nhảy vọt về KT, tạo điều kiện để “đi tắt, đón đầu” sự phát triển chung của khu vực và thế giới.
I.Bài học:
1..Phương hướng và chỉ tiêu phát triển KT-XH ở địa phương xã , huyện:
- Về Nông nghiệp:
- Về Tiểu thủ công nghiệp:
- Về Lâm nghiệp:
- Về Giáo dục:
- Về Y tế:
- Về An ninh quốc phòng:
- Về Văn hoá:
2. Thế nào là Công nghiệp hoá (CNH)?
- Quá trình CNH đòi hỏi phải ứng dụng những công nghệ mới để làm cho sự phát triển KT-XH đạt được tốc độ cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền vững hơn.
- Quá trình CNH tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển KT-XH ở địa phương phải theo xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
3. Các trọng điểm phát triển trong một số lĩnh vực công nghệ tiên tiến:
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Công sản Việt Nam đã chon 4 lĩnh vực công nghệ then chốt có tác dụng làm nền tảng cho phát triển khoa học và công nghệ tạo ra những bước nhảy vọt về KT, tạo điều kiện để “đi tắt, đón đầu” sự phát triển chung của khu vực và thế giới. Đó là:
- Công nghệ thông tin;
- Công nghệ sinh học;
- Công nghệ vật liệu mới;
- Công nghệ tự động hoá.
IV. Đánh giá kết quả chủ đề:(7 ph)
* GV cho HS viết thu hoạch tai lớp (ghi trên giấy) theo câu hỏi:
1. Thông qua buổi sinh hoạt hôm nay, em cho biết vì sao chúng ta cần nắm được phương hướng phát triển KT-XH của địa phương và của cả nước?
V. Dặn dò:(1 ph) - Về nhà xem lại bài học.
- Tìm hiểu về một số nghề nghiệp đặc trưng ở địa phương.
*****************************
THÁNG 05/2013:
Tháng:
05/2013
Chủ đề 9: THÔNG TIN VỀ
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG
Soạn:
Dạy:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT. Giúp HS:
1.Hiểu được khái niệm “Thị trường lao động”, “việc làm” và biết được những lĩnh vực sản xuất thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ.
2.Biết cách tìm thông tin về một số lĩnh vực nghề cần nhân lực.
3.Chuẩn bị tâm lí sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.
II. CHUẨN BỊ.
1. Giáo viên: - Nghiên cứu nội dung chủ đề và các tài liệu tham khảo có liên quan để biết một số nghề đang phát triển mạnh; liên hệ với Phòng LĐ huyện để biết thi trường lao động ở địa phương mình.
2. Học sinh: -Tìm hiểu nhu cầu lao động ở một số lĩnh vực nghề của địa phương.(xã, huyện, tỉnh); chuẩn bị mỗi nhóm lớn 1 tờ giấy A0, bút lông, nam châm từ..
III. CÁC BƯỚC LÊN LỚP.
1. Ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ. GV nhận xét, đánh giá chất lượng bài thu hoạch theo câu hỏi của chủ đề 4 và bổ sung cho HS những vấn đề cần nhận thức tốt hơn như:
+ Khi mô tả một nghề, nhất thiết phải thực hiện đúng và đủ 4 yêu cầu đã học. Chú ý phải chọn nghề phổ biến mới có thể thấy được mặt yêu cầu của nghề đối với người lao động và triển vọng phát triển nghề.
3. Bài mới.
1. Giới thiệu bài: GV giới thiệu nội dung cơ bản của chủ đề 5 và nêu yêu cầu cần nắm vững qua chủ đề. (theo mục tiêu cần đạt). Kết hợp kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của HS.
2. Tiến trình dạy - học.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG CẦN GHI
HĐ1:Tìm hiểu khái niệm “việc làm” và “nghề”.
a) Mục tiêu:- Qua tìm hiểu khái niệm về “việc làm” và “nghề”, HS tự xác định ý nghĩa của chủ trương: mỗi thanh niên tự tạo ra được việc làm trong bối cảnh của đất nước ngày nay.
b) Cách tiến hành:
- GV h/dẫn HS thảo luận:
? Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở một số địa phương có việc làm mà không có nhân lực?
- GV giảng mở rộng về chủ trương của Đảng và Nhà nước ta: “mỗi thanh niên phải nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn, tự tạo ra được việc làm”. “việc làm” thuộc phạm trù lao động. Có công việc gọi là công tác xã hội (vận động sinh đẻ có kế hoach của Công đoàn), có công việc gọi là hoạt động từ thiện (quyên góp giúp đồng bào bão lụt) chứ không gọi là việc làm
? Theo em thế nào là “việc làm” và “nghề”?
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung. .
c) Kết luận:.GV kết luận về cách hiểu đúng khái niệm về “việc làm” và “nghề”; phân biệt giữa “việc làm” và “nghề”
.HĐ2:Tìm hiểu thị trường lao động.
a) Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là thi trường lao động? Đặc điểm và ý nghĩa của thị trường lao động?.
b) Cách tiến hành:
- GV giải thích và minh họa cho HS hiểu về thị trường lao động.(Theo tài liệu SGV/52)
- GV cho HS thảo luận nhóm về ý nghĩa của thị trường lao động:
? Tại sao việc chọn nghề của con người phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động?
- HS: trả lời và nhận xét, bổ sung. (chọn nghề)
- GV giải thích cho HS đặc điểm của thị trường lao động thường thay đổi khi khoa học và công nghệ phát triển.
- GV h/dẫn HS thảo luận câu hỏi:
? Vì sao mỗi người cần nắm vững một nghề và biết làm một số nghề?
- HS: trả lời, nhận xét, bổ sung.
.c) Kết luận: GV chốt lại khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa của thị trường lao động.
HĐ 3: Tìm hiểu nhu cầu lao động của một số lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh của địa phương.
a) Mục tiêu: Qua việc tìm hiểu, giúp HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp và cách tìm hiểu thị trường lao động.
b) Cách tiến hành:
- GV cho mỗi tổ cử 1 HS lên bảng trình bày kết quả tìm hiểu nhu cầu lao động của một nghề nào đó.
- HS: Trình bày, nhận xét, bổ sung.
- GV h/dẫn HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp và tìm hiểu thị trường lao động.
c) Kết luận: Những việc làm có xu hướng phát triển trong thị trường lao động nông nghiệp và dịch vụ.
I.Bài học:
1. Khái niệm “việc làm” và “nghề”:
- Mỗi công việc trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cần đến một lao động thực hiện trong một thời gian và không gian xác định được coi là một việc làm.
- Nói đến nghề là phải nghĩ tới yêu cầu đào tạo, những hiểu biết(tri thức) nhất định về chuyên môn và nhãng kĩ năng tương ứng.
2. Tìm hiểu thị trường lao động:
- Thị trường lao động được thể hiện như một hàng hóa, nghĩa là nó được mua dưới hình thức tuyển chọn, kí hợp đồng ngắn hạn hoặc dài hạn, và được bán – tức là được người có sức lao động thỏa thuận với bên có yêu cầu nhân lực ở các phương diện: tiền lương, các khoản phụ cấp, chế độ phúc lợi, chế độ bảo hiểm
- Thị trường lao động có ý nghĩa quan trọng trong việc đinh hướng việc chọn nghề của mỗi người.
- Có 3 thị trường lao động cơ bản nhất:
+ Thị trường LĐ nông nghiệp;
+ Thị trường LĐ công nghiệp;
+ Thị trường LĐ dịch vụ.
3. Nhu cầu lao động đối với một số ngành nghề ở địa phương (nông nghiệp và dịch vụ)
IV. Đánh giá kết quả chủ đề: * GV cho HS viết thu hoạch tai lớp theo câu hỏi:
1. Theo em, hiện nay ở địa phương, những ngành nghề nào cần đến thị trường LĐ ?.
V. Dặn dò: - Về nhà xem lại bài học.
- Tìm hiểu về năng lực của bản thân và truyền thống nghề nghiệp của gia đình.
*****************************
File đính kèm:
- GIAO AN HUONG NGHIEP LOP 9 20132014.doc