Tìm hiểu một số ứng dụng của táo

MỤC LỤC

Phần I. Mở Đầu 4

A. Đặt vấn đề. 4

B. Tổng quan nghiên cứu 5

I. Trên thế giới. 5

II. Việt Nam. 5

III. Mục đích nghiên cứu 6

IV. Phương pháp nghiên cứu 6

Phần II. Kết Quả Nghiên Cứu 7

I. Khái niệm chung về tảo và vi tảo 7

I.1. Khái niệm chung về tảo 7

I.2. Các nhóm đại tảo 8

I.3. Một số ứng dụng của đại tảo và các sản phẩm chiết rút từ tảo 8

I.3.1. Ứng dụng của tảo 8

a. Tảo Đỏ (Rhodophyta). 8

a.1. Một số tính chất hóa học và thuộc tính của Agar 10

a.2. Ứng dụng của Agar 15

a.3. Quy trình chết rút Agar 18

b. Tảo nâu (Phaeophyta) 20

b.1. Một số tính chất của Alginat 21

b.2. Ứng dụng của Alginat 23

b.3. Chiết rút Alginat 25

II. Kỹ thuật nuôi trồng 27

II.1. Tình hình nuôi trồng và sản xuất trên thế giới và ở nước ta 27

II.2. Nuôi trồng ở biển và trong bể chứa 28

II.3. Phương pháp thu hoạch 29

II.4. Kỹ thuật thu hoạch 29

Phần III. Kết luận và đề nghị 30

I. Kết Luận 30

II. Đề nghị. 30

Tài liệu tham khảo. 32

 

doc32 trang | Chia sẻ: nhuquynh2112 | Lượt xem: 1704 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu một số ứng dụng của táo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t mang thuốc có thể được sản xuất công nghiệp ứng dụng điều trị tổn thương bỏng, đặc biệt có hiệu quả ở dạng bỏng khô.[5] b.3. Chiết rút Alginates b.3.1. Tình hình sản xuất trên thế giới Alginat được chiết rút chủ yếu từ chi Sargassum với hơn 150 loài thuộc họ Sargassaceae, bộ Fucales.[3] Trong 1927 Thornley thiết lập một công ty sản xuất Alginate tại San Diego, Mỹ trong năm 1929 được sản xuất bởi công ty kelco. Sản xuất tại Vương quốc Anh đã được khởi xướng của Công ty TNHH Công nghiệp Alginate trong khoảng thời gian 1934-1939. Gần đây hai công ty lớn nhất, Kelco và Alginate Công nghiệp, được mua lại bởi Merk & Co Ind Mỹ Họ sản xuất hiện nay khoảng 70% sản lượng Alginate trên thế giới. Tiếp theo là sản xuất các sản phẩm lớn nhất là Protan A / S của Na Uy, theo sau là các công ty ở Nhật Bản và Pháp. Ở Trung Quốc, Algin sản xuất trong 1957 đã được khởi xướng ở Thanh Đảo từ Sargassum pallidum. Hàng năm sản xuất Alginates của nhiều quốc gia đã được dự kiến sẽ được nhiều hơn 20000 tấn, năm 1980. Bằng cách thêm các ước tính gần đây, hàng năm sản xuất Alginates vào khoảng 30000 tấn, trong đó có 6000 tấn tại Trung Quốc.[6] b.3.2. Quy trình chiết rút Alginates Người ta lấy các Alginat từ các rong nâu to như Laminaria (15- 40% trọng lượng khô), eisenia, ở xứ ta có thể dùng Sargassum (29-3% trọng lượng khô).[1] Alginic axit trong tảo nâu chủ yếu là các dạng như canxi, magiê và natri salts. Bước đầu tiên trong việc sản xuất chất Alginate là để chuyển đổi Insoluble canxi và Magiê alginate vào tan Natri alginate của ion trao đổi dưới điều kiện kiềm. M: Polyvalent cations như Ca2+, Mg2+,… Alg: Alginate căn. Để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình trao đổi ion tốt hơn cho quá trình xử lý các Alginophyte dilute với axit loãn trước khi kiềm hóa. Các giải pháp thô Natri alginate trích xuất được lọc và được kết tủa bởi Ca2+ để tạo thành Insoluble calci muối. Sau đó, được ngăn cách va chuyển đổi sang dạng axit hóa insoluble alginic acid sau đó loại bỏ các ion can xi. 2NaAlg + Ca2+ → Ca (Alg)2 + 2Na+ Ca(Alg)2 + 2H+ → 2HAlg + Ca2+ Sau đó các Alginicacid gels, sau khi Dehydration, được trộn với alkali (NA2CO3) bột chuyển đổi để tan muối natri lại. HAlg + Na+ → NaAlg Cuối cùng sự hình thành chất bột Natri alginate được sấy khô và nghiền cho Natri alginate bột.[6] Rong được ngâm vào HCl để làm tan muối kim khí, xong cho vào Na2CO3 hay NaOH, Acid alginic biến thành Alginat Natrium tan trong nước: ta được dung dịch nhầy (Alginat natrium) mà người ta đem lược, và Acid alginic sẽ trầm hiện bằng acid và được tinh khiết hóa nhiều lần. Thành phần acid Alginic trong rong cao hay thấp tùy loài, tùy mùa và tùy trạng thái sinh lý của cây.[1] I.4. Kỹ thuật nuôi trồng I.4.1. Tình hình nuôi trồng và sản xuất trên thế giới và ở nước ta a. Trên thế giới Tảo được trồng đại trà ở các nước trên thế giới từ những năm 1972, các nước sản xuất vi tảo chủ yếu tập trung ở Châu Á và vành đai Thái Bình Dương. Những khu vực và vùng lãnh thổ có sản lượng vi tảo lớn là Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, Mexico. Nhiều nhất là ở Mexico và Mỹ, nơi sản xuất tảo lớn nhất là ở Hawaii (khoảng 25 ha) và mới đây là Trung Quốc (16 ha). trên thế giới còn có các trang trại nuôi trồng tảo với quy mô lớn, chất lượng cao như: Trang trại Twin Tauong (Myanmar). Trang trại Sosa Texcoco (Mehico) - Công ty tảo Siam (Thái Lan) - Trang trại Chenhai (Trung Quốc) - Nông trại Hawai (Hoa Kỳ)… Tảo được sử dụng như thực phẩm dinh dưỡng ở hơn 70 quốc gia trên thế giới.[6] b. Trong nước Nước ta là nước nhiệt đới có khí hậu nóng ẩm rất thuận lợi cho sự phát triển của vi sinh vật. Đó là lợi thế to lớn giúp ngành công nghiệp sản xuất sinh khối tảo ngày cành phát triển. Từ năm 1972 các nhà khoa học bắt đầu đặt vấn đề nghiên cứu tảo do GS.TS Nguyễn Hữu Thước chủ trì. Năm 1976, việc thử nghiêm nuôi trồng tảo đã được tiến hành trong thời gian 4-5 tháng tại Nghĩa Đô, Hà Nội đã thu được kết quả khá khả quan. Vào năm 1985, Sở Y Tế thành phố Hồ Chí Minh đã tiếp nhận giống tảo đầu tiên do ông bà R.D.Fox tặng. Sau đó, tảo giống được giao cho trạm nghiên cứu dược liệu giữ giống và nuôi trồng. Hiện có 2 nơi nuôi trồng tảo ở nước ta, đó là: Công ty cổ phần nước khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận) Và một cơ sở ở Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. I.4.2. Nuôi trồng ở biển và trong bể chứa a. Ở biển Ưu điểm: vùng đầm phá ven biển, cửa sông có nhiều chất dinh dưỡng, hầu như không tốn cho vấn đề nguồn giống. Nhược điểm: ô nhiễm nước ở các vùng đầm phá ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của rong biển thu được. Trên cơ sở kỹ thuật truyền thống người ta cải tiến kỹ thuật nuôi trồng, đó là kỹ thuật “Nuôi trồng bắt buộc”. Ở Nhật Bản, kỹ thuật nuôi trồng tảo biển dựa trên các nguyên liệu gốc lấy từ tự nhiên để thu các sản phẩm cần thiết. Phương pháp này đã nuôi trồng thành công loài Laminaria, Conchocelis. Ở Philippine, người ta nuôi trồng tảo biển bằng cách dựa vào sự phát tán sinh dưỡng. Những tản tảo lớn được chia ra thành những mẫu nhỏ. Sau đó chúng được cột riêng biệt trên những đỉnh lưới ngang vùng triều thấp. b. Trong bể chứa cần phải có kỹ thuật cao trong nuôi trồng rong biển. Đây là hình thức nuôi rong biển trong một bể lớn. Áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại tạo điều kiện tốt nhất cho rong biển phát triển. Các tảo biển được giữ trong dung dịch huyền phù bằng cách lắc mạnh nước trong bể nuôi cấy. Bằng kỹ thuật tách dòng riêng biệt để tạo ra những dòng thích hợp với điều kiện sinh trưởng không tự nhiên trong bể: sinh trưởng nhanh, sức đề kháng tốt, hiếm khi hình thành bào tử. Bể chứa được đặt trong nhà kính để điều khiển nhiệt độ nuôi trồng. Dinh dưỡng trong nước được cung cấp bởi các nhánh sông có nước thải. Ưu điểm: Cho năng suất cao (năng xuất trong 7 tháng nuôi trồng tương đương năng suất tốt nhất ở tự nhiên). Cung cấp một hệ thống xử lí nước thải hiệu quả nhờ sử dụng các nguồn nước từ các con sông để cung cấp dinh dưỡng cho rong. Nhược điểm: Các dự án nuôi trồng phương pháp này vẫn còn ở giai đoạn trồng thử nghiệm, chi phí xây dựng cao, kỹ thuật phức tạp phải có dự án kinh tế mới làm được và liệu năng suất này có thể duy trì khi sự hỗ trợ này mất đi nên khả năng phổ biến đại trà là rất khó đặc biệt ở các nước đang phát triển như nước ta. I.4.3. phương pháp thu hoạch Thu hoạch bằng tay và bằng máy. I.4.4. Kỹ thuật thu hoạch Khi thu hoạch người ta cắt cách gốc ít nhất là 10cm (phần còn lại tương ứng với 2% cơ thể), sau đó việc tái sinh xảy ra, mật độ quần thể gia tăng và có thể thu hoạch lại sau 3-4 năm. Thu hoạch bắng máy cho ta thấy tỉ lệ các cây bị bứt ra khỏi đĩa bám cao hơn so với thu hoạch bằng tay. Kết quả là sự tái sinh sẽ chậm, việc thiết lập lại năng suất cho vụ sau ở những vùng thu hoạch bằng máy giảm xuống. Các máy thu hoạch hầu như chỉ thành công đối với việc thu hoạch loài tảo biển sống ở độ sâu 10-15m và sinh trưởng lên đến bề mặt biển. Năng suất của các loài tảo biển phụ thuộc vào: Kỹ thuật thu hoạch.Tốc độ, cường độ thu hoạch, Mùa vụ thu hoạch. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ I. Kết luận. Nhìn chung tảo biển được ứng dụng rất phổ biến trên Thế Giới và Việt Nam đặc biệt là Agar và Alginates ứng dụng rất nhiều trong đời sống và nhiều nghành công nghiệp quan trọng. Hầu hết chất Agar được chiết rút chủ yếu từ Rau câu (Chi Gracilaria)và Alginates từ Rong mơ (Chi Sagassum). Agar có tính chất dạng sol và gel, là một hỗn hợp phức tạp của Polysaccharid gồm hai thành phần chính - Agarose và Agaropectin. Cấu tạo cơ bản của Agar gồm các đơn vị D-galactose và L-galactose. Chúng liên kết với nhau theo kiểu beta- 1.3 D-galactose và beta-1.4 L- galactose. Axit alginic hay muối Aginate là những chuổi không nhánh dài của axit D- mannuronic và axit L-guluronic. Hầu hết các hợp chất từ Agar và Alginate được sản xuất chủ yếu ớ các nước có trình độ kỹ thuật cao còn các nước đang phát triển trình độ khoa học kỹ thuật thấp thì còn nhiều hạn chế sức cạnh tranh không bằng hàng nhập ngoại có chất lương cao. II. Đề nghị Qua quá trình nghiên cứu thấy được tầm quan trong của tảo trong đời sống. Vì vậy cần phải áp dụng rộng rãi các sản phẩm từ tảo vào đời sống. Với những thuận lợi về điều kiện khí hậu và địa hình ở nước ta cần phải đẩy mạnh công nghiệp nuôi trồng và chế biến tảo. Xây dựng hệ thống nuôi trồng theo quy mô công nghiệp. Cần phải bảo vệ môi trường sống của tảo tránh tình trạng diệt chủng của một số loài tảo nhầm phục vụ lợi ích lâu dài cho chúng ta. Trong quá trình nghiên cứu do mới làm quen với việc dịch tài liệu nước ngoài nên lời văn còn lủng cũng hoặc thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô và các bạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nước 1. Phạm Hoàng Hộ, 1972. Tảo Học. Trung Tâm Học Liệu Bộ Giáo Dục. tr 43, 73, 274-281. 2. Hoàng Thị Sản, Hoàng Thị Bé, 1998. Phân Loại Học Thực Vật. NXB Giáo Dục. tr 41-44. 3. Đặng Thị Sy, 2005. Tảo Học. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. tr 37, 43,99,102. 4. Lâm Ngọc Trâm- Đỗ Tuyết Nga- Nguyễn Phi Đính- Phạm Quốc Long- Ngô Đăng Nghĩa. 1999. Các Hợp Chất Tự Nhiên Trong Sinh Vật Biển Việt Nam. NXB Khoa Học Kỹ Thuật. tr 5-50. 5. Tạp chí phát triển KHCN tập 9 số 6 2006. "Thiết kế màng Galetin Alginat cố định thuốc nam ứng dụng trong điều trị tổn thương bỏng". Võ Huy Dâng, Trần Lê Bảo Hà, Phan Kim Ngọc, Nguyễn Thị Lệ Thủy, Nguyễn Huỳnh Trang Thi, Vũ Tuấn Trung, Võ Thị Bích Phượng. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM. Tài liệu nước ngoài 6. Wu, C., M. Ji, R. Li, et al. (eds.). (eds.).1990 In C. Wu et al., eds., Training Manual on Gracilaria Culture and Seaweed Processing in China . Food and Agriculatural Organization of the United Nations. 7. Maeda, H., R. Yamamoto, K. Hirao, và O. Tochikubo. 2005. “Effects of agar (kanten) diet on obese patients with impaired glucose tolerance and type 2 diabetes.” Diabetes, Obesity and Metabolism 7 (1): 40-46. 2005 8. Madigan,M, và J. Martinko (eds.). (eds.). 2005. Brock Biology of Microorganisms , 11th ed. 2005. Prentice Hall. ISBN 0131443291

File đính kèm:

  • dochieu mot so ung dung cua Tao.doc
Giáo án liên quan