a. Kiến thức: Giúp học sinh
- Cảm nhận được phong vị đặc sắc , nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị củadân tộc.
- Tình cảm trân trọng của nhà văn đối với một thứ quà mang hương vị đồng quê dân dã.
b. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng phân tích thấy và chỉ ra được sự tinh tế, nhẹ nhàng mà sâu sắc trong lối văn tuỳ bút của Thạch Lam. Sự kết hợp hài hòa các phương thức: miêu tả, biểu cảm, nghị luận trong thể tùy bút. Bước đầu cho HS phân biệt sự khác nhau giữa bút kí, kí sự với tuỳ bút.
c. Thái độ:
- Giáo dục các em tình cảm dành cho quê hương, đất nước qua món ăn mang đậm hương vị tình quê hương.
14 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 6940 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiết 61: Một thứ quà của lúa non: cốm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c bài ca dao.
Em có nhận xét gì về nghĩa của từ “ lợi” trong bài ca dao?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các lối chơi chữ.
@ Học sinh đọc các ví dụ SGK trang/ 164
-Hãy chỉ ra các lối chơi chữ trong các ví dụ?
* Ghi nhớ: SGK/165
Hoạt động3 Hướng dẫn luyện tập
@ Học sinh đọc phần luyện tập, Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận tại lớp.
BT1: Nhóm 1.
BT2: Nhóm 2.
BT3: Nhóm 3.
BT4: Nhóm 4.
Gọi nhóm trưởng trình bày. Nhận xét.
I. Thế nào là chơi chữ?
VD1/sgk
Lợi1: lợi ích
Lợi 2: phần gắn vớirăng ( nướu răng).
- việc sử dụng từ lợi ở câu cuối là dựa trên hiện tượng gì của từ ngữ?
-> Hiện tượng đồng âm.
-> Tạo cách hiểu bất ngờ, lí thú.
- Thế nào là chơi chữ?
-> Là biện pháp khai thác các hiện tượng đồng âm , đồng nghĩa , trái nghĩa , nhiều nghĩa, nguỵ biện … để tạo sắc thái dí dỏm , hài hước cho lời ăn tiếng nói hoặc câu văn , câu thơ
* Ghi nhớ: SGK/164
II. Các lối chơi chữ:
2: Chơi chữ bằng điệp phụ âm đầu. * Ngữ cảnh 1: Từ ranh tướng với danh tướng đồng âm lời nói=> có ý giễu cợt. Từ nồng nặc đi với tiếng tăm tạo ra sự tương phản về ý nghĩa nhằm châm biếm đả kích Nava.
* Ngữ cảnh
* Ngữ cảnh 3: Chơi chữ bằng cách nói lái.
* Ngữ cảnh 4:
Sầu riêng 1: Chỉ trạng thái tâm lí tiêu cực cá nhân( Tính từ).
Sầu riêng 2: Chỉ một loại quả ở Nam Bộ(Danh từ chung).
Vui chung : Chỉ một trạng thái tâm lí
tích cực tập thể( tính từ).
Sầu riêng 1 trái nghĩa với vui chung => Chơi chữ bằng nhiều nghĩa và trái nghĩa.
@Ghi nhớ: (Sgk/165)
III/ Luyện tập:
BT1:Các từ được dùng để chơi chữ:
+ Liu điu, hổ lửa, mai gầm, ráo, lằn lung, lỗ: Là tên các loài rắn.
(Vừa chơi chữ đồng âm vừa chơi chữ theo lối dùng các từ có nghĩa gần gũi.)
BT2: Từ gần nghĩa:
+ Thịt, mỡ, nem, chả.
+ Nứa, tre, trúc.
BT3: Sưu tầm cách chơi chữ:
a) Chuồng gà kê sát chuồng vịt.
b) Chàng cóc ơi, chàng cóc ơi
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Ngàn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
=> Từ cùng một trường nghĩa về cóc.
c) Trùng trục như con bò thui
Chín mắt, chín mũi, chín đuôi, chín đầu.
=> Là con bò thui chín.
d) Ngã lưng cho thế gian ngồi
Rồi ra mang tiếng con người bất trung.
=> Là cái phản tre để nằm.
BT4: Trong bài thơ này Bác Hồ chơi chữ bằng cách dùng từ đồng âm: Cam.
Thành ngữ Hán Việt: Khổ tận cam lai.
( Khổ: đắng ; Tận: hết ; Cam: ngọt ; Lai: đến).
Cam trong “cam lai” và trong gói “cam” là từ đồng âm.
4.4) Củng cố, luyện tập:
- Nghệ thuật chơi chữ trong ngữ cảnh sau thuộc lối chơi chữ nào?
Da trắng vỗ bì bạch.
Dùng từ đồng âm.
Dùng lối nói lái.
Dùng lối nói trại âm.
Dùng cách điệp âm.
Da trắng ( từ thuần việt) đồng nghĩa với bì bạch (từ hán việt)
Bì bạch còn là từ tượng thanh.
=> đây là vế đối sử dụng chơi chữ rất lắt léo: lợi dụng sự trùng hợp nghĩa và âm thanh của từ.
Tác giả dùng lối chơi chữ nào trong câu sau?
“ Cô Xuân đi chợ hạ, mua cá thu về, chợ hãy còn đông”.
Dùng từ đồng âm.
Dùng cặp từ trái nghĩa.
Các từ cùng trường nghĩa.
Dùng từ nói lái.
4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà:
Học thuộc bài học, ghi nhớ .
Soạn : Oân tập tiếng Việt.
+ Xem lại các loại từ đã học: Từ ghép, từ lái, đại từ, từ Hán Việt, từ đng62 nghĩa, từ trái nghĩa…
+ Xem lại lí thuyết, bài tập và cho ví dụ.
5. Rút kinh nghiệm:
Làm Thơ Lục Bát
Truền
Tiết: 71
Ngày dạy:
1. Mục tiêu cần đạt:
a.Kiến thức: Giúp học sinh
Phân biệt được thơ lục bát với văn vần 6/8 , câu lục bát với dòng thơ.
Vẻ đẹp của thơ truyền thống Việt Nam với những câu mẫu mực như ca dao và đỉnh cao như Truyện Kiều của Nguyễn Du, Từ đó hứng thú làm thơ lục bát.
Tích hợp với phần văn qua bài thơ Tiếng gà trưa , với phần tiếng việt qua bài điệp ngữ.
b. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng làm thơ lục bát đúng luật , có cảm xúc.
c. Thái độ:
Có thái độ nhìn nhận yêu thích thể thơ lục bát.
2. Chuẩn bị:
Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụï.
Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập.
3. Phương pháp:
Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, gợi mở.
4. Tiến trình giảng dạy:
4.1) Kiểm diện HS:
7A2: 7A3: 7A7:
4.2) Kiểm tra bài cũ:
Gọi HS nhắc lại kiến thức về thơ lục bát về số câu, cách gieo vần.
4.3) Bài mới:
@ Giới thiệu bài:
Hoạt động 1: giáo viên treo bảng phụ , đọc 2 ví dụ
“ Con mèo , con chó có lông
Ống tre có mắt , nồi đồng có quai”.
“ Tiếc thay hạt gạo trắng ngần
Đã vo nước đục lại vần than rơm”.
- Em có nhận xét gì về 2 ví dụ trên? Theo em 2 ví dụ trên , ví dụ nào là thơ lục bát , vì sao?
Ví dụ 1: là văn vần chỉ có tác dụng giúp trẻ em nhận biết các sự vật quen thuộc chung quanh.
Ví dụ 2: là thơ .
Hạt gạo trắng: Aån dụ chỉ người con gái tài sắc .
Nước đục , than rơm: hoàn cảnh tồi tệ + anh chồng vũ phu => lời than thân trách phận hẩm hiu của một cô gái
Giáo viên chốt: Thơ lục bát có giá trị biểu cảm gợi cho người đọc nghe , những liên tưởng phong phú về tình yêu hạnh phúc ……
Hoạt động 2:
Giáo viên treo bảng phụ ghi bài ca dao ở mục 1 SGK/155.
- Các câu thơ trên mỗi dòng có mấy tiếng? Vì sao gọi là lục bát?
Số tiếng: Dòng 1: 6 (lục), dòng 2: 8 (bát)
Một cặp lục(6) bát (8) gọi là một câu thơ lục bát.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu vần , luật , nhịp.
+ Dấu huyền- không dấu: bằng(b)
+ Dấu hỏi, ngã, sắc: trắc(t)
a. Số tiếng: 1 dòng 6, 1 dòng 8
b. Vần : chủ yếu là vần bằng, vần lưng và vần chân(1 lưng , 1 chân nối tiếp nhau)
Tiếng thứ 6 của câu 6 vần với tiếng 6 câu 8
Tiếng thứ 8 của câu 8 vần với tiếng 6 của câu tiếp theo…. Cứ vần như thế cho đến hết bài.
c. Luật bằng , trắc:
Các tiếng lẻ : tự do
Các tiếng chẳn theo luật:
2 4 6 8
b t b
b t b b
Lưu ý: các tiếng thứ 6 và thứ 8 trong câu 8 đều là thanh bằng nhưng không được hoàn toàn trùng dấu. Nghĩa là không được huyền- huyền, hoặc không – không mà phải: Huyền –không hoặc không –huyền
d. Nhóm bổng ( âm vực cao) sắc ,hỏi, không
Nhóm trầm : ( âm vực thấp) huyền, ngã, nặng
Nhịp: có thể có những kiểu nhịp sau:
với câu 6: 2/2/2, 2/4; 4/2; 3/3; 1/5
Với câu 8: 2/2/2/2, 4/4; 2/4/2; 3/ 1/2/2
Phổ biến là nhịp: 2/2..;4/4
* gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
I/ Phân biệt thơ lục bát với văn vần 6/8
II. Luật thơ lục bát.
Ghi nhớ: (SGK/156)
4.4) Củng cố, luyện tập:
Số câu trong bài thơ lục bát như thế nào?
Số câu có giới hạn.
Có 8 cặp lục bát.
Số câu không hạn định.
Ý A và C đúng.
4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà:
Học thuộc bài học, ghi nhớ , hoàn chỉnh các bài tập.
Sưu tầm những câu lục bát mà em thích.
Chuẩn bị mua SGK HKII. Soạn bài: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
+ Đọc các câu tục ngữ và nắm ý nghĩa nội dung, nghệ thuật.
5. Rút kinh nghiệm:
Làm Thơ Lục Bát (tt)
Truền
Tiết: 72
Ngày dạy:
1. Mục tiêu cần đạt:
a.Kiến thức: Giúp học sinh
Phân biệt được thơ lục bát với văn vần 6/8 , câu lục bát với dòng thơ.
Vẻ đẹp của thơ truyền thống Việt Nam với những câu mẫu mực như ca dao và đỉnh cao như Truyện Kiều của Nguyễn Du, Từ đó hứng thú làm thơ lục bát.
Tích hợp với phần văn qua bài thơ Tiếng gà trưa , với phần tiếng việt qua bài điệp ngữ.
b. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng làm thơ lục bát đúng luật , có cảm xúc.
c. Thái độ:
Có thái độ nhìn nhận yêu thích thể thơ lục bát.
2. Chuẩn bị:
Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụï.
Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập.
3. Phương pháp:
Thảo luận nhóm, nêu vấn đề, gợi mở.
4. Tiến trình giảng dạy:
4.1) Kiểm diện HS:
7A2: 7A3: 7A7:
4.2) Kiểm tra bài cũ:
Hoạt động 1: Luyện tập
Gọi học sinh đọc bài tập 1,2. GV chia nhóm HS thảo luận và trình bày.
Nhóm: 1,2,3: Bài tập 1
Nhóm: 4,5,5: Bài tập 2
BT3: GV tổ chức chia 2 dãy thi nhau làm thơ.
Giáo viên chốt lại – nhận xét.
III/ Luyện tập:
BT1: Điền tiếp cho thành bài.
- … Kẻo mà,quê nhà, như là …
- … Phải nên kiên trì, đáp đền nghĩa ân.
- … Trong vườn ríu rít tiếng em học bài.
BT2: Sửa lỗi sai.
- Vườn em cây quý đủ loài
Có cam, có quýt, có xoài, có na.
- Thiếu nhi là tuổi học hành
Chúng em phấn đấu thành danh muôn đời.( Trở thành trò ngoan)
BT3: Thi làm thơ lục bát.
4.4) Củng cố, luyện tập:
Trong câu thơ lục bát, các tiếng đứng ở vị trí thứ 1,3,5,7 không bắt buộc theo luật bằng trắc.
* A . Đúng.
B. Sai.
4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà:
Xem lại bài học, nắm luật thơ lục bát.
Sưu tầm thêm các câu lục bát.
Chuẩn bị : SGK/ HKII , vở bài tập.
Soạn : Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.
+ Đọc các câu tục ngữ , nắm nội dung, nghệ thuật? Cách gieo vần.
+ Xem phần luyện tập.
5. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Duyệt Giáo án
Ngày … tháng … năm
Tổ trưởng
Trần Thị Aùnh Tuyết
File đính kèm:
- Ngu van 7 Tuan 15.doc