Môn Tự nhiên - Xã hội ở bậc Tiểu học được chia thành 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 từ lớp 1 đến lớp 3, giai đoạn 2 từ lớp 4 đến lớp 5 - nó có một vai trò cực kì quan trọng đó là: Tìm hiểu khám phá thế giới Tự nhiên - Xã hội xung quanh chúng ta và cách chăm sóc sức khoẻ cho mình, cho cộng đồng. Mỗi môn học có một sắc thái riêng. Môn Tự nhiên - Xã hội cũng vậy. Tuy bản chất là cung cấp những kiến thức Tự nhiên - Xã hội có xung quanh chúng ta song trong sách giáo khoa lớp 3 không đưa ra kiến thức đóng khung có sẵn mà là một hệ thống các hình ảnh bên cạnh các lệnh yêu cầu học sinh thực hiện. Học sinh muốn chiếm lĩnh tri thức không thể khác là thực hiện tốt các lệnh trong sách giáo khoa. Vậy một giờ học Tự nhiên - Xã hội ở lớp 3 được tiến hành ra sao để có chất lượng cao?
16 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 9618 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sử dụng phương pháp trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy - Học môn Tự nhiên - Xã hội ở lớp 3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các em khắc sâu về nội dung kiến thức bài học song không mang tính chất tự luận, giảng giải hay nhắc lại. Giáo viên có thể tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: Trò chơi này sẽ có tác dụng giúp cho các em hiểu sâu, nhớ lâu, khó quên bài.
b1. Trò chơi: Hoa nào đẹp.
* Mục tiêu: - Củng cố tên các bộ phận của các cơ quan trong cơ thể người hoặc các Châu lục và Đại dương của Trái đất. Sự khác biệt giữa làng quê, đô thị...
- Rèn kĩ năng xếp hình và khả năng nhanh nhạy óc phản xạ tốt.
* Chuẩn bị: - Nhiều miếng bìa cắt hình cánh hoa trên mỗi cánh có ghi tên hoặc hình vẽ các cơ quan khác nhau trong cơ thể người như: Mũi, Phế quản, Phổi...(hay các Châu lục và Đại dương, các hoạt động, công trình kiến thiết của làng quê, đô thị...).
- Chuẩn bị 4 bìa hình tròn làm nhị hoa trong đó ghi: Cơ quan hô hấp, cơ quan tuần hoàn, cơ quan bài tiết nước tiểu, cơ quan thần kinh (hoặc 2
miếng bìa ghi các Châu lục, các Đại dương, 2 miếng bìa ghi làng quê, đô thị...)
- Nam châm băng dính dán sẵn vào các tấm bìa
* Cách chơi: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm (hoặc 2 nhóm tuỳ theo số lượng bộ nhị và cánh hoa chuẩn bị được).
- Giáo viên nêu yêu cầu: Hoa nào đẹp là trò chơi yêu cầu các đội phải tìm các cánh hoa sao cho phù hợp với nhị hoa rồi ghép lại thành bông hoa đẹp.
- Luật chơi: Sau khi giáo viên hô bắt đầu thì tất cả học sinh thứ 1 của mỗi nhóm chạy lên lựa chọn nhị hoa cho nhóm mình. Tiếp đó học sinh chạy về cuối hàng của nhóm để học sinh thứ 2 chọn cánh...Trò chơi cứ thế tiếp tục cho đến khi cánh hoa cuối cùng được gắn. Đội nào gắn đẹp, nhanh đúng là đội thắng cuộc.
* Trò chơi được áp dụng cho các bài:
Bài 17-18: Ôn tập và kiểm tra: Con người và sức khoẻ
Bài 20: Họ nội, họ ngoại.
Bài 66: Bề mặt Trái Đất.
Bài 69 -70: Ôn tập và kiểm tra kì II - Tự nhiên.
Ví dụ: ở bài 66: Bề mặt Trái Đất
* Chuẩn bị: - 2 bộ cánh hoa ghi tên các Châu lục: Á, Âu, Phi, Mĩ, Đại dương.
- 2 bộ cánh hoa ghi tên các Đại dương là: Đại Tây Dương, Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương.
- 2 bộ nhị hoa gồm: 2 nhị các Châu lục, 2 nhị các Đại dương.
* Cách chơi: - Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm
- Giáo viên phổ biến luật chơi và nêu yêu cầu chơi.
- Học sinh gắn cánh hoa vào nhị hoa.
- Giáo viên bình chọn nhóm thắng cuộc.
Kết thúc trò chơi học sinh được củng cố khắc sâu về các Châu lục và Đại dương và câu thành ngữ: Năm châu bốn biển.
b2. Trò chơi: Tôi là ai?
* Mục tiêu: Củng cố tên các con vật, cây cối hoặc các loài hoa các thành viên trong họ nội, họ ngoại. Học sinh gọi được tên của sự vật hoặc người đó.
* Chuẩn bị: Từ 5 - 7 vương miện. Mỗi vương miện có dán 1 băng chữ ghi sẵn tên của người hoặc sự vật đó.
* Cách chơi: - Giáo viên nêu yêu cầu: Tôi là ai là trò chơi yêu cầu các em đặt câu hỏi giúp bạn đeo vương miện nhận ra mình là ai.
- Luật chơi: Giáo viên chọn từ 5 -7 học sinh lên bảng đứng thành hàng. Giáo viên treo những vương miện cho học sinh song lưu ý không được để học sinh nhìn thấy dòng chữ trên vương miện. Các học sinh bên dưới xung phong gợi ý cho bạn, ai gợi ý mà bạn đeo vương miện không nhận ra mình hoặc không gợi ý được sẽ bị loại khỏi cuộc chơi.
(Lưu ý: Giáo viên căn cứ vào nội dung bài học để có số lượng vương miện và dòng chữ trên vương miện phù hợp).
Ví dụ: Bài 20: Họ nội họ ngoại
* Chuẩn bị: 5 vương miện có các dòng chữ: Ông nội, bà ngoại, dì, chú, bố.
* Cách chơi:
- Giáo viên nêu vấn đề: Chơi trò chơi: "Tôi là ai"
- Giáo viên phổ biến luật chơi: Học sinh dưới gợi ý giúp cho học sinh đeo vương miện nhận ra mình là ai và nói được tên mình. Ai không gợi ý được hoặc gợi ý mà bạn đeo vương miện nói sai tên mình là người thua cuộc.
- Giáo viên đeo vương miện cho 5 học sinh (lưu ý 5 học sinh này không được nhìn thấy dòng chữ của vương miện).
- Sau khi giáo viên hô: "Trò chơi bắt đầu" thì chỉ định học sinh gợi ý:
Ví dụ: + Với bạn đeo vương miện "ông nội".
?/ Bạn đang đóng vai một người đàn ông sinh ra bố của bạn.
Học sinh đeo vương miện nói: Tớ biết tớ đang đóng vai "ông nội".
+ Với bạn đeo vương miện "dì".
?/ Bạn đang đóng vai một người đàn bà là em của mẹ.
Tớ đóng vai "dì" phải không bạn?
Đúng rồi!.......
+ Trò chơi cứ thế tiếp tục cho đến hết 5 vương miện.
- Kết thúc trò chơi: Giáo viên hỏi?
?/ Trong số các vị đến đây ai là người của họ ngoại.
- Bạn đeo vương miện "dì" và "bà ngoại" cùng nói "là tôi"
?/ Còn các vị còn lại thuộc họ nào? (họ nội)
- Giáo viên kết thúc bài.
b3: Ghép chữ vào hình
* Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học trong bài về một số hệ cơ quan trong cơ thể hoặc các miền khí hậu trên Trái đất ...
* Chuẩn bị: - Sơ đồ câm 3 bộ về cơ quan vừa học hoặc lược đồ câm của Trái đất, thềm lục địa, Đại dương ...
- Các tấm phiếu rời ghi tên các bộ phận của cơ quan hoặc các đới khí hậu, các Châu lục, Đại dương ...
* Cách chơi: - Giáo viên yêu cầu: Thi ghép chữ vào hình.
* Luật chơi: + Giáo viên treo sơ đồ (lược đồ) câm lên bảng
+ Phát mỗi nhóm một bộ phiếu rời (số lượng học sinh chơi phụ thuộc từng bài có số bộ phận cơ quan nhiều hay ít).
+ Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm. Khi có hiệu lệnh bắt đầu học sinh ghép nhanh chữ vào sơ đồ câm. Đội nào nhanh là đội thắng cuộc.
* Trò chơi được áp dụng cho các bài sau:
Bài 6: Máu và cơ quan tuần hoàn.
Bài 7: Hoạt động tuần hoàn.
Bài 10: Hoạt động bài tiết nước tiểu.
Bài 12: Cơ quan thần kinh.
Bài 59: Trái đất và quả địa cầu.
Bài 65: Các đới khí hậu.
Bài 66: Bề mặt Trái Đất.
Ví dụ: Bài 7: Hoạt động tuần hoàn.
* Mục tiêu: Củng cố kiến thức đã học về 2 vòng tuần hoàn.
* Chuẩn bị: . Sơ đồ câm về 2 vòng tuần hoàn (2 sơ đồ)
. 2 bộ phiếu rời ghi tên các lại mạch máu của 2 vòng tuần hoàn.
* Cách chơi: . Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm. Mỗi nhóm có một số người chơi phụ thuộc vào số lượng các phiếu rời sẽ dán vào sơ đồ câm.
. Giáo viên nêu yêu cầu: Ghép chữ vào hình là trò chơi yêu cầu các em ghép tên vào đúng vị trí trong sơ đồ.
. Giáo viên phổ biến luật chơi: Mỗi học sinh trong một nhóm chơi được phát một tấm phiếu. Khi giáo viên hô bắt đầu khi học sinh 1 lên gắn phiếu của mình vào sơ đồ. Gắn xong học sinh đó trở lại vị trí cuối hàng để học sinh 2 lên gắn. Cứ thế cho đến khi gắn xong. Đội nào gắn đẹp nhanh đúng là đội thắng cuộc.
. Học sinh chơi gắn chữ vào hình.
Sau cuộc chơi giáo viên cho học sinh nhắc lại tên các loại mạch máu của 2 vòng tuần hoàn và kết thúc bài.
b4: Trò chơi "Làm theo cô nói không làm theo cô làm".
* Mục tiêu: - Học sinh phản ứng nhanh.
- Rèn sự nhanh tay nhanh mắt.
* Tiến hành: - Giáo viên nêu yêu cầu: Làm theo cô nói không làm theo cô làm là: Khi cô nói A cô làm B các em phải làm là A ai làm theo B là thua cuộc.
* Luật chơi: Khi giáo viên hô bắt đầu thì học sinh làm theo hiệu lệnh của giáo viên không được bắt chước hành động của giáo viên. Ai làm sai sẽ thua cuộc.
* Trò chơi này được áp dụng cho các bài sau:
Bài 1: Hoạt động thở và cơ quan hô hấp.
Bài 14: Hoạt động thần kinh.
Ví dụ: với bài 14: Hoạt động thần kinh
- Sau khi học sinh học xong bài giáo viên cho học sinh chơi trò chơi: Làm theo tôi nói không làm theo tôi làm.
- Giáo viên quy ước:
+ Giáo viên nói "con thỏ" giơ 2 tay lên đầu.
+ Giáo viên nói "ăn cỏ" để tay miệng.
+ Giáo viên nói "uống nước" lấy tay cái đặt lòng bàn tay trái.
+ Giáo viên nói "chui hang" để tay vào vành tai.
. Giáo viên cho học sinh thực hành thao tác con thỏ, ăn cỏ, uống nước, chui hang.
. Giáo viên cho học sinh chơi: Giáo viên hô con thỏ - thao tác của giáo viên cho tay lên vành tai ai làm theo giáo viên là thua cuộc. Cứ thế trò chơi tiếp tục khoảng 2 phút thì dừng.
III. KẾT QUẢ:
Sau gần một năm áp dụng vào dạy thực nghiệm trên khối lớp 3, tôi nhận thấy học sinh rất hứng thú say mê học tập. Chưa có hiện tượng nào ngủ gật trong giờ học, học sinh bước vào giờ học với tâm trạng thoải mái, thích thú.
Kết quả thu được:
Tổng số: 19 học sinh
Néi dung
§Çu n¨m
Cuèi HKI
Sè häc sinh hoµn thµnh tèt
2HS = 10,5%
5HS = 26%
Sè häc sinh hoµn thµnh
11HS = 58%
14HS = 74%
Sè häc sinh cha hoµn thµnh
6HS = 31,5%
0
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
- Trước hết người giáo viên phải tâm huyết với nghề luôn tìm tòi học hỏi cập nhật vấn đề mới của xã hội.
- Khơi dậy lòng say mê thích học hỏi của học sinh làm cho học sinh cảm thấy thực sự yêu trường, yêu thích học tập không nên gò ép các em theo một khuôn thước nhất định. Biết trân trọng sự sáng tạo của học sinh.
- Phối hợp tốt các phương pháp dạy học hiện đại và truyền thống vào dạy học. Ưu tiên cho phương pháp trò chơi song khi sử dụng phương pháp này mỗi giáo viên cần lưu ý:
+ Trò chơi phải góp phần thực hiện mục tiêu bài dạy.
+ Trò chơi phải được chuẩn bị kĩ phù hợp với đối tượng học sinh cả về thẩm mĩ và nội dung.
+ Không nên tổ chức kéo dài trò chơi sẽ ảnh hưởng tới mạch kiến thức. Cần biết tổ chức cho khéo trò chơi học tập cần mang đúng nghĩa học mà chơi, chơi mà học. Tránh sự thái quá.
+ Trò chơi chỉ áp dụng với mỗi bài 1 lần. Nếu là trò chơi khám phá kiến thức nội dung bài cần được số lượng học sinh tham gia.
+ Tránh hiện tượng chỉ có một nhóm học sinh khá giỏi tham gia.
PHẦN KẾT LUẬN
Trong quá trình vận dụng phương pháp trò chơi vào dạy môn Tự nhiên - Xã hội tôi nhận thấy đây là phương pháp đặc biệt quan trọng bởi nó phù hợp với tâm lí của học sinh. Nó là con đường giúp các em đến với tri thức ngắn nhất. Vì "chơi mà học - học mà chơi" là một hoạt động mang tính tự nguyện không gò ép tạo cho các em được sống là chính mình được tìm tòi, được khám phá ...... Và đây chính là một nét mới - một nét độc đáo trong quá trình dạy học của mỗi giáo viên.
Trên đây là kinh nghiệm của tôi trong việc "Sử dụng phương pháp trò chơi nhằm nâng cao chất lượng dạy - học môn Tự nhiên - Xã hội ở lớp 3". Với thời gian vận dụng chưa dài nên có thể sáng kiến của tôi chưa thực sự sâu rộng. Rất mong có sự đóng góp ý kiến của các cấp lãnh đạo, các chuyên viên, nghiệp vụ. Các bậc chỉ đạo chuyên môn ở các trường để sáng kiến của tôi được hoàn hảo hơn và từng bước áp dụng vào thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM: SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TRÒ CHƠI NHẰM NÂNG CAO CHÁT LƯỢNG DẠY- HỌC MÔN TỰ NHIÊN XÃ HỘI Ở LỚP 3
File đính kèm:
- SK KN 3.doc