- Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm mục tiêu dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con người luôn luôn chiếm vi trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “ Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa. Trong hình mẫu và phẩm chất con người, sức khoẻ và thể chất chiếm một vị trí đáng cần thiết để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nên giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm con người phát triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục, thể thao là một trong những hình thức cơ bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác.
16 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 357 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Nghiên cứu ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lứa tuổi thcs trong trường '' THCS Tuy Lai", để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quá trình giảng dạy cần dẫn dắt từng bước, động viên những em học sinh tiếp thu chậm để từ đó các em tỏ ra không chán nản, có định hướng đúng hiệu quả bài tậoh được nâng lên. Trong điều kiện cơ sở vật chất tập luyện không đảm bảo, đặc biệt là quá trình giảng dạy các trường chưa chú trọng về sự phát triển cân đối với các em. Từ đặc điểm trên, dựa trên cơ sở tâm lý lựa chọn một số bài tập trên cơ sở khối lượng, cường độ phù hợp với lứa tuổi 14, 15 đặc biệt khi áp dụng các bài tập nhằm phát triển thể lực chung phát triển toàn diện, con người phát triển toàn diện thể chất đồng thời là các nội dung thi đấu ở các trường phổ thông cơ sở lôi cuốn các qm tham gia tập luyện và thi đấu.
a.3. Đặc điểm phân loại trò chơi vận động.
Đặc điểm trò chơi: Tổ chức có tính “chủ đề” hoạt động của người chơi được chơi tương ứng với chủ đề, có tính chất hình ảnh hoặc tính quy ước nhằm đạt được một mục đích nhất định trong điều kiện các tình huống luôn thay đổi với thay đổi đột ngột ở mức đáng kể, chủ đề có thể lấy trực tiếp từ hiện thực xung quang để phản ánh một cách có hình ảnh các hoạt động dụng và quan hệ sinh hoạt nào đó hoặc có thể tự tạo ra xuất phát từ nhu cầu giáo dục thể chất.
b. Cơ sở lý luận của việc lựa chọn các bài tập trò chơi vận động.
Bài tập thể lực là những hoạt động vận động chuyên biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ định phù hợp với các quy luật giáo dục tố chất, là những hoạt động nhằm tác động tốt đến tính bản thân con người và dựa trên những kỹ năng vận động cơ bản của con người, những tác động trong lao động là những bài tập tự nhiên (đi, chạy, nhảy, ném, leo, chèo)
c. Cơ sở lý luận của sức mạnh.
Sức mạnh là khả năng sinh ra lại cơ học bằng sự nỗ lực cơ bắp, sức mạnh tốc độ là khả năng sinh lực trong các động tác nhanh, sức mạnh này một mặt phụ thuộc vào đặc tính sinh lý cơ của động tác mặt khác phụ thuộc vào mức độ hoạt động của từng nhóm có riêng biệt và sự phối hợp giữa chúng.
d. Cơ sở lý luận các tố chất sức nhanh.
Sức nhanh là tổ hợp cá thuộc tính chức năng của con người, có quy định chủ yếu và trực tiếp đặc tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng vận động.
Tốc độ là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất, yếu tố quyết định của tốc độ là kinh hoạt của quá trình thần kinh và tốc độ co cơ được chia làm 4 yếu tố. - Xuất hiện hưng phấn trong cơ quan cảm thụ.
- Dẫn truyền vào hệ thần kinh trung ương.
- Truyền tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương tới cơ.
- Hưng phấn cơ vào hoạt động tích cực.
e. Lựa chọn một số trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực, sức mạnh tốc độ cho học sinh lứa tuổi THCS
Để đạt được các tố chất thể lực chung, cần xác định thông qua hệ tống chỉ tiêu thành tích để lựa chọn một số trò chơi tương ứng phù hợp như:
+ Các trò chơi nhằm phát triển tố chất sức mạnh bao gồm : Làm theo lời tôi, mèo đuổi chuột, người cuối cùng.
+ Các trò chơi vận động nhằm phát triển sức mạnh gồm : Chọi gà, nhảy cừu, lò cò tiếp sức.
* Hệ thống các nội dung tập luyện ban đầu cần đáp ứng yêu cầu:
1- Củng cố và nâng cao sức khoẻ giúp cho cơ thể phát triển cân đối, khắc phục sửa chữa những sai lệch.
2- Hình thành các kỹ năng, kỹ sảo vận động cần thiết và sự phối hợp các hoạt động khác nhau với độ chính xác ngày càng cao.
3- Giáo dục ý thức kỷ luật, tính tập thể, đạo đức, nếp sống văn minh, nhanh nhẹn, thông minh, sáng tạo và dũng cảm.
4-Khái quát và tích luỹ những tri thức chuyên môn trong tập luyện thể thao nói chung, điền kinh nói riêng, gây hứng thú say mê tập luyện hàng ngày để hoàn thiện mình.
Phát triển các tố chất thể lực: Sức mạnh, tốc độ, phát triển thể lực.
*Nội dung bài tập nhằm giáo dục thể lưc chung cho các em học sinh lứa tuổi 13- 14 được trình bầy ở bảng sau:
+Tiến trình giảng dạy nội dung các trò chơi được trình bày ở bảng sau:
+ Tiến trình giảng dạy trò chơi vận động:
STT
Tuần
Tên trò chơi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
Chọi gà
x
x
x
x
x
x
x
2
Nhảy cừu
x
x
x
x
3
Lò có tiếp sức
x
x
x
x
x
x
x
Nội dung bài tập trò chơi vận động:
STT
Tên trò chơi
Khối lượng
Mục đích yêu cầu
Số lượng
Thời gian
Nghỉ
1
Chọi gà
3-4 lần
10-15phút
1-2 phút
Rèn luyện kỹ năng bằng, sự nhanh nhẹn và phát triển sức bền
Yêu cầu : chơi quyết tâm,nhiệt tình
2
Nhảy cừu
3-4lần
10-15phút
2-3phút
Phát triển sưc mạnh của chân sức nhanh, khéo léo chính xác.
Yêu cầu : tự giác tích cực
3
Lò cò tiếp sức
3-5lần
10-15phút
2-3phút
Phát triển khả năng phối hợp khéo léo
Yêu cầu : chơi nhiệt tình, quyết tâm cao
*Mục đích yêu cầu, cách chơi, luật trơi của các trò chơi như sau:
*Trò chơi 1: chọi gà
- Mục đích: Nhằm rèn luyện khả năng thăng bằng, sự nhanh nhẹn và phát triển của chân.
- Chuẩn bị: Chia cho học sinh thành 2 nhóm mỗi nhóm thành hai hàng dọc sau đó quay đến hai hàng ngang mặt hướng vào nhau thành từng đôi một, trong mỗi hàng em nọ cách em kia 1 m. Hai nhóm cách tối thiểu 2m hoặc có thể vẽ vòng tròn 2m và chơi theo nhóm trong vòng đó.
- Cách chơi: Đứng trên một chân, chân kia cò lên và dùng một bàn tay nắm lấy cổ chân sau đó nhảy lò cò và dùng một tay để đẩy hoặc né bóng (chọi) nếu để mất thăng bằng mình chạm chân suống đất là thua.
+ Trò chơi 2: Nhẩy cừu
- Mục đích: Nhằm rèn luyện kỹ năng chạy kết hợp phát triển sức nhanh của chân và sự kết hợp khéo léo chính xác.
- Chuẩn bị: Chọn nơi bằng phẳng sạch sẽ tập chung học sinh nam riêng (học sinh nữ riêng), hai hàng dọc cách nhau 2m mỗi hàng chọn một em đóng giả “cừu” đứng cách hàng 3- 4m, có hai cách đứng:
+ Đứng mặt theo hướng chạy đà của các bạn.
+ Đứng quay ngang thân người vai quay về bạn, ở cả hai cách người giả cừu đứng hai chân rộng bằng vai, đầu và thân cúi về trước hai tay trống hông.
- Cách chơi:
Cùng đứng chuẩn bị mắt nhìn theo hướng chạy lần lượt trong hàng chạy đến cừu chống hai tay vào lưng cừu bật nhẩy rạng hai chân qua người bạn, nhẩy song đi bộ về cuối hàng cờ lượt sau ( sau mỗi lượt phải thay cừu)
- Thời gian 3- 4 lần nghỉ 1- 2 phút.
* Trò chơi 3: Lò cò tiếp sức
- Mục đích: phát triển sức mạnh chân khải năng phối hơp nhanh nhẹn khéo léo.
- Chuẩn bị: Kẻ một vạch suất phát, cách vạch suất phát kẻ một vạch giới hạn hoặc cắm một cờ (10 - 15m) tập hợp hóc sinh thành hai hàng dọc sau vạch suất phát thẳng hướng với cờ (số học sinh hai hàng phải bằng nhau và cùng giới tính).
- Cách chơi: Khi có lệnh em số một nhanh chóng nhẩy lò cò về phía trước qua cờ rồi về vạch xuất phát chạm tay vào bạn thứ hai, em thứ hai lại lò cò như vậy cho đến hết số người trong hàng, hàng nào về trước ít phạm quy là thắng cuộc. Mỗi em thực hiện 2- 3 lần nghỉ giữa một phút.
3.Kết quả:
- Đánh giá kết quả ứng dụng những bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực chung cho các em học sinh lứa tuổi 14- 15
- Sau khi nghiên cứu cơ sở tâm lý lứa tuổi, đặc điểm phân loại trò chơi, đối tượng và cơ sở lý luận, điều kiện cho phép một số trò chơi vân động nhằm phát triển chung cho các em học sinh lứa tuổi 14 - 15.
- Những trò chơi mang tính phát triển toàn diện đã lựa chọn phù hợp, thông qua đó trang bị cho các em vốn kỹ năng, kỹ xảo vận động, cũng như lòng yêu thích thể thao từ lứa tuổi nhỏ.
4. Bài học kinh nghiệm
Để đạt được những kết quả trên, người giáo viên trc tiếp giảng dạy bộ môn cần thực hiện tốt những yêu cầu sau.
- Giáo viên phải nắm được mục tiêu đã được lượng hoá trong bài.
- Nghiên cứu các cách tổ chức cho học sinh hoạt động, chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng phù hợp với mục tiêu. (Lựa chọn nội dung, kiến thức để tổ chức, cho học sinh hoạt động, dự kiến hệ thống câu hỏi, hướng dẫn học sinh hoạt).
- Nhận xét, khuyến khích thành của học sinh.
- Tạo điều kiện cho học sinh tự tập luyện.
- Hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức vào quá trình luyện tập của bản thân.
Phần III: kết luận
Sau khi thực hiện, nghiên cứu đi vào ứng dụng đề tài cho học sinh lớp 8, 9 ở lứa tuổi 14 -15 tôi cho thấy kết quả được nâng lên rõ rệt.
Việc đưa một số trò chơi vận động vào giờ học nhằm phát triển tổ chất thể lực cho học sinh lớp 8, 9 là một việc hết sức cần thiết đối với một giờ thực hành ngoài trời, giúo cho các em vừa học vừa chơi và rèn luyện thể lực chun giúp cho các em càng thích ứng được với những cường độ vận động đòi hỏi ngày càng cao của môn học.
Qua thực nhiệm cho thấy việc đưa trò chơi vận động vào giờ học được tiến ha hf hết sức thuận lợi giúp cho học sinh THCS ngày càng yêu thích bộ môn, từ đó kích thích được tính sáng tạo và hăng say luyện tập TDTT.
* Kiến nghị:
Do thời gian nghiên cứu còn gắn, học sinh tham gia thực nghiệm còn ít do vậy tôi kiến nghị tiếp tục thực nghiệm với quy mô rộng lớn hơn.
Sáng kiến kinh nghiệm của tôi, đưa trò chơi vận động phù hợp với lứa tuổi của học sinh lớp 8, 9 Đề tài khoa học đã đạt được những kết quả nhất định, rất mong được sự đóng góp của các đồng nghiệp để chất lượng bộ môn thể dục trong trường THCS ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
Tuy Lai ,ngày 20 tháng 9 năm 2011
Người thực hiện
Phùng xuân Thịnh
Phần IV- Phụ lục
TT
Nội dung
Trang
Phần I: những vấn đề chung
1
Lý do chọn đề tài
2-
Mục đích nghiên cứu
3-
Nhiệm vụ nghiên cứu
4-
Đối tượng nghiên cứu
5-
Phương pháp nghiên cứu
6-
Cơ sở nghiên cứu
Phần II: Nội dung
1-
Thực trạng
2-
Biện pháp tác động
3-
Kết quả
4-
Bài học kinh nghiệm
Phần III: kết luận
* Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
1- Phạm ngọc Viễn – Lê Văn Xem – Mai Văn Muôn – Nguyễn Thanh Nữ “ Tâm lý học TDTT” – NXBTDTT Hà Nội1991.
2. Sinh lý thể thao – PGS Lưu Quang Hiệp – Phạm Thị Uyên NXBTDTT 1995.
3. Lý luận phương pháp TDTT – Chủ biên Nguyễn Toán – Phạm Danh Tốn 1995.
4. Trò chơi vận động vui chơi giải trí – Phạm Vĩnh Thông – Hoàng Mạnh Cường – Phạm Mạnh Tùng NXB Đại học quốc gia Hà Nội 1999.
5. Sinh lý học lứa tuổi trong hoạt động TDTT – Tập thể tác giả - NXBTDTT Hà Nội 1995.
6. Tâm lý học các lứa tuổi - Dịch Nguyễn Văn Chu – NXBGDH Hà Nội 1983.
7. Sách giáo khoa điền kinh – TS Nguyễn Đại Dương- TS Võ Đức Phùng – Nguyễn Văn Quảng NXBTDTT.
8. “ 100 trò chơi khoẻ “ Phạm Tiến Bình NXBTDTT Hà Nội 1985.
File đính kèm:
- SKKN(3).doc