Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

Việt Nam là một nước có đa số dân sống bằng nông nghiệp, vì vậy, vấn đề

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn được đặt lên hàng đầu trong

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

được xem là nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông

nghiệp, nông thôn.

Trong thời gian qua, cơ cấu nông nghiệp của Việt Nam đã chuyển dịch theo

hướng tích cực và đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, tốc độ chuyển

dịch còn chậm và chưa hợp lý. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi muốn làm rõ thêm

những tiến bộ và hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam

hiện nay (theo nghĩa hẹp).

pdf7 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1228 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện tích (1000 ha) % Diện tích (1000 ha) % Diện tích (1000 ha) % Diện tích (1000 ha) % 2001 11096,1 100,0 8224,7 74,1 2261,8 20,4 609,6 5,5 2002 11337,3 100,0 8322,5 73,4 2337,3 20,6 677,5 6,0 2003 11437,0 100,0 8366,7 73,2 2345,8 20,5 724,5 6,3 2004 11596,0 100,0 8437,8 72,8 2411,4 20,8 746,8 6,4 2005 11591,6 100,0 8371,3 72,2 2453,4 21,2 766,9 6,6 Mặc dù diện tích trồng lúa giảm nhưng các ñịa phương ñã chú trọng ñến việc thâm canh, tăng năng suất nên sản lượng lương thực vẫn tăng, an ninh lương thực luôn ñược ñảm bảo. Sản lượng lương thực tăng từ 34,3 triệu tấn (năm 2001) lên 39,5 triệu tấn (năm 2005), trong ñó, sản lượng lúa tăng từ 32,1 triệu tấn lên 35,8 triệu tấn. Lương thực bình quân ñầu người tăng từ 436 kg (năm 2001) lên 476 kg (năm 2005). Hàng năm nước ta xuất khẩu khoảng 3,5 ñến 4 triệu tấn gạo. Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo ñứng thứ hai trên thế giới và xuất khẩu gạo là nguồn thu ngoại tệ quan trọng nhất trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lần ñầu tiên sau 17 năm tham gia xuất khẩu gạo, năm 2005 Việt Nam ñã xuất khẩu ñược 5,2 triệu tấn thu về 1,4 triệu USD. Cây công nghiệp ngày càng ñược ưu tiên phát triển vì thị trường tiêu thụ khá ổn ñịnh. Ngành có ñiều kiện ñể ñầu tư và phát triển sản xuất theo chiều sâu, thâm canh, có ñiều kiện thuận lợi ñể áp dụng quy trình công nghệ trong việc chọn giống, chăm sóc, thu hái và chế biến. Do ñó, diện tích cây công nghiệp ñược mở rộng, sản lượng tăng nhanh và chất lượng ñược nâng cao, ñặc biệt là các cây công nghiệp có lợi thế xuất khẩu. Năm 2005 so với năm 2001, diện tích cây công nghiệp tăng 191,6 nghìn ha: trong ñó ñậu tương diện tích tăng 63,3 nghìn ha, sản lượng tăng 117,8 nghìn tấn; lạc diện tích tăng 25,3 nghìn ha, sản lượng tăng 122,4 nghìn ha; ñiều diện tích tăng 128,8 nghìn ha, sản lượng tăng 158,9 nghìn tấn; cao su diện tích tăng 64,4 nghìn ha, sản lượng tăng 156 nghìn tấn. Trong số những cây công nghiệp lâu năm, chỉ có cây cà phê ñã gặp nhiều khó khăn hơn vì thị trường tiêu thụ không ổn ñịnh trong thời gian qua. Vì thế, người dân ñã chủ ñộng giảm dịên tích trồng cây cà phê xuống còn 491,4 nghìn ha vào năm 2005. Sản xuất cây công nghiệp có sự ñiều chỉnh mạnh theo nhu cầu thị trường ñể xuất khẩu và thay thế hàng nhập khẩu và ñã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với công nghiệp bảo quản, chế biến. ðó là các vùng trồng cà phê ở Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 187 Tây Nguyên, vùng trồng cao su ở ðông Nam Bộ, chè ở Miền núi và Trung du phía Bắc, bông vải ở Duyên hải Nam Trung Bộ... Có nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam là sản phẩm cây công nghiệp. Hiện nay Việt Nam ñang ñứng ñầu thế giới về xuất khẩu hồ tiêu; thứ hai về xuất khẩu cà phê, hạt ñiều; thứ tư về xuất khẩu cao su và thứ bảy về xuất khẩu chè. Cây ăn quả tiếp tục ñược mở rộng diện tích. Tổng diện tích cây ăn quả ñạt 766,9 nghìn ha (năm 2005), tăng 157,3 nghìn ha so với năm 2001. Diện tích tăng chủ yếu do cải tạo vườn tạp và tăng diện tích trồng cây ñặc sản có giá trị hàng hóa cao. Sản xuất cây ăn quả tập trung nhiều nhất tại vùng ñồng bằng sông Cửu Long với diện tích khoảng 231 nghìn ha, chiếm khoảng 30% cả nước. Ngoài ra, các vùng cây ăn quả có diện tích lớn tiếp theo là vùng ðông Bắc chiếm tỷ trọng 19%, ðông Nam Bộ 17%... Cây ăn quả không chỉ tăng về diện tích mà chất lượng của sản phẩm ñã ít nhiều có ñược những thương hiệu riêng. Những vùng trồng cây ñặc sản của từng ñịa phương ñã ñược hình thành và trở nên nổi tiếng với thị trường trong và ngoài nước: nhãn lồng (Hưng Yên), vải thiều (Thanh Hà, Lục Ngạn), cam quýt (Canh, Cần Thơ), bưởi (Phúc Trạch, ðoan Hùng, Năm Roi), xoài cát (Vĩnh Long, Bến Tre, Tiền Giang), quýt hồng (ðồng Tháp)... - Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi Tốc ñộ tăng trưởng của ngành chăn nuôi giai ñoạn 2001 - 2005 là khá cao (7,22%/năm). Ngành chăn nuôi ñang từng bước chuyển dịch ñể trở thành ngành sản xuất chính. Ngành chăn nuôi phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và ña dạng hóa vật nuôi. Ngoài các sản phẩm truyền thống vẫn ñược phát triển theo hướng lấy thịt và sữa thay cho lấy sức kéo như trước ñây, ngành ñã tập trung nuôi một số loài mới nhằm ñáp ứng nhu cầu thị trường như hươu, ñà ñiểu, cá sấu, cừu, ong, ngan Pháp... Phương thức chăn nuôi cũng ñang chuyển dần từ hình thức chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại với quy mô ngày càng lớn. Bảng 3. Cơ cấu ñàn gia súc giai ñoạn 2001 - 2005 (tính từ [5]) Trâu Bò Lợn Năm Tổng số (Nghìn con) Nghìn con % Nghìn con % Nghìn con % 2001 28507,7 2807,9 9,8 3899.7 13,7 21800,1 76,5 2002 30046,9 2814,5 9,4 4062.9 13,5 23169,5 77,1 2003 32113,9 2834,9 8,8 4394.4 13,7 24884,6 77,5 2004 33921,2 2869,8 8,5 4907.7 14,5 26143,7 77,1 2005 35897,9 2922,2 8,1 5540.7 15,4 27435,0 76,4 Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển 188 Chăn nuôi lợn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu ñàn gia súc và có xu hướng tăng lên rõ rệt trong thời gian qua. Tổng ñàn lợn ñạt 27,43 triệu con (năm 2005), tăng 25,8% so với năm 2001, trong ñó ñàn lợn nái 3,88 triệu con. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ñạt 2,29 triệu tấn, ñạt mức cao nhất trong giai ñoạn 2001 - 2005. Phương thức chăn nuôi trang trại và sản xuất hàng hóa ñang phát triển mạnh ở các tỉnh Hà Tây, Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Nam ðịnh, Hải Phòng, Thanh Hoá... Một số mô hình hợp tác xã chăn nuôi lợn hướng nạc ñã xuất hiện như ở Nam Sách (Hải Dương), ðan Phượng (Hà Tây), Yên ðịnh (Thanh Hoá), Văn Giang (Hưng Yên)... Chăn nuôi bò thịt phát triển mạnh ở hầu hết các tỉnh, tính ñến năm 2005 tổng ñàn bò cả nước ñạt 5,54 triệu con (tăng 42% so với năm 2001). Sản lượng thịt xuất chuồng 153.166 tấn, tăng 58,7% so với năm 2001. Chăn nuôi bò sữa ñang ñược Việt Nam ñặc biệt quan tâm phát triển. Ngành này cũng có mức tăng trưởng mạnh. Nếu như năm 2001, ñàn bò sữa cả nước có 41,1 nghìn con thì ñến năm 2005 ñạt 104,1 nghìn con. Sản lượng sữa ñạt 197.679 tấn, ñáp ứng 22% nhu cầu sữa tươi trong nước. Số lượng bò sữa tập trung chủ yếu ở vùng ðông Nam Bộ (61,4%) và ñồng bằng sông Hồng (11,5%). Có 12 tỉnh, thành phố có ñàn bò sữa trên 2.000 con, nhiều nhất là thành phố Hồ Chí Minh với 54.000 con. Chăn nuôi trâu có xu hướng giảm xuống khi tốc ñộ cơ khí hóa nông nghiệp tăng lên. ðàn trâu ñạt 2,92 triệu con (năm 2005), song tỷ trọng trong cơ cấu ñàn gia súc ñã giảm rõ rệt (chỉ còn chiếm 8,1%). Vai trò trâu làm sức kéo giảm xuống trong khi nhu cầu phát triển trâu lấy thịt chưa phát triển. Chính vì thế hiện nay, chỉ có một số tỉnh miền núi, chăn nuôi trâu còn khá ổn ñịnh còn ở hầu hết các vùng ñồng bằng chăn nuôi trâu giảm hẳn. Chăn nuôi gia cầm ñang phải ñối mặt với những khó khăn do ñại dịch cúm gia cầm bùng phát (từ tháng 10/2003). Cả số lượng gia cầm, sản lượng thịt và sản lượng trứng ñã giảm mạnh vào năm 2004 và 2005. Nếu năm 2001 Việt Nam có 218,1 triệu gia cầm, năm 2003 có 254,6 triệu gia cầm thì ñến năm 2005 giảm xuống chỉ còn 219,9 triệu gia cầm. Năm 2005, sản lượng thịt giảm 50,8 nghìn tấn, sản lượng trứng giảm 903,8 triệu quả so với năm 2003. Nhìn chung, ngành chăn nuôi cũng có bước chuyển biến tích cực. Số ñầu gia súc tăng cao, nhất là ñàn bò thịt, ñàn bò sữa tăng khá, ñàn lợn tiếp tục phát triển ổn ñịnh. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi ở nước ta về cơ bản vẫn còn ở quy mô nhỏ, vẫn phân tán và tận dụng; giá thành chăn nuôi vẫn cao; tính bền vững chưa cao; chăn nuôi trang trại mặc dù ñang phát triển nhưng vẫn mang tính tự phát, thiếu quy hoạch và việc quản lý, kiểm soát chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi còn nhiều bất cập. Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý 189 III. KẾT LUẬN Thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện ñại hóa, trong thời gian qua, phong trào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam ñã thu ñược nhiều thành tựu ñáng khích lệ. Cơ cấu nông nghiệp ñã chuyển dịch ñúng hướng: giảm tỷ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi. Trong ngành trồng trọt, diện tích cây công nghiệp, cây ăn quả tăng, còn diện tích cây lương thực (chủ yếu là diện tích lúa) giảm. ðối với ngành chăn nuôi, ñàn bò thịt, bò sữa, ñàn lợn... tăng cả về số lượng và chất lượng, còn ñàn trâu có xu hướng giảm. Tuy nhiên, tốc ñộ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp còn chậm. Trong nhiều năm, cây lương thực vẫn chiếm tỷ trọng cao trong diện tích gieo trồng, còn các loại cây có giá trị cao như cây công nghiệp, cây ăn quả... chiếm tỷ trọng thấp. Ngành chăn nuôi phát triển còn chậm. Qua nhiều năm, tỷ trọng ngành chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chỉ ở mức 22 - 23%. Muốn cho nông nghiệp phát triển mạnh mẽ và bền vững cần phải nâng cao chất lượng và hiệu quả chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng ñi vào chiều sâu. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Kế hoạch và ðầu tư. Kế hoạch phát triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn 5 năm 2001 - 2005. Website: [2]. ðinh Văn Ân. Kinh tế Việt Nam năm 2001 - 2005 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006 - 2010. Website: [3]. Nguyễn Sinh Cúc. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện ñại hóa: Mục tiêu và thành tựu cơ bản. Website: [4]. Thời báo kinh tế Việt Nam - Kinh tế 2005 - 2006 Việt Nam, thế giới. [5]. Tổng cục Thống kê - Niên giám thống kê 2005. Hà Nội, 2006. [6]. Vũ Năng Dũng - Nông nghiệp Việt Nam thời kỳ ñổi mới và triển vọng ñến năm 2010. Website: SUMMARY VU THI MAI HUONG In the past time, agricultural economy system of Viet Nam restructured in the right direction and recorded great achievements. However, rate of restructuring was quite slow and unreasonable. Through this article, the author wants to analyse advances and constraints in the restructure process of agricultural economy system in Viet Nam during the 2001 - 2005 period.

File đính kèm:

  • pdfPhan tich su chuyen dich co cau nong nghiep o VietNam trong thoi ky cong nghiep hoa hien dai hoa.pdf
Giáo án liên quan