Tài liệu tập huấn - Địa lí

 Hiện nay dạy học được coi là quá trình phát triển của bản thân HS, việc học tập không chỉ là quá trình lĩnh hội các kiến thức có sẵn, mà còn là quá trình HS tự khám phá, tự phát hiên, tự tìm đến với kiến thức mới nhờ sự hướng dẫn, giúp đở, tổ chức các hoạt động học tập của GV. Vì vậy, dạy học ngày nay không còn đơn thuần chỉ là việc truyền đạt kiến thức của GV cho HS, mà phải tạo ra những cơ hội để phát triển ở học sinh khả năng tự tìm kiếm, xử lí và thu thập thông tin, nói cách khác là phải rèn luyện cho học sinh khả năng tự học để họ có thể tự bổ sung kiến thức của mình và khả năng học tập suốt đời.

 Trong mối quan hệ giữa ba thành tố của quá trình dạy học: mục tiêu, nội dung và phương pháp thì phương pháp dạy học phải nhằm thực hiện mục tiêu và phụ thuộc vào nội dung dạy học

 

doc9 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu tập huấn - Địa lí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hị đã sử dụng có hiệu quả? Một số PPDH học thường sử dụng để dạy học Địa lí: Thuyết trình, đàm thoại, trực quan, phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ. VD: Một số PPDH Địa lí có hiệu quả là: trực quan, phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học theo nhóm nhỏ. Nhiệm vụ 2: Những điểm mới trong việc sử dụng PPDH: * PP dùng lời: + PP thuyết trình: Trước khi thuyết trình, cần nêu lên những vấn đề, tình huống hoặc câu hỏi có liên quan đến nội dung thuyết trình, nhằm kích thích tư duy định hướng hoạt động nhận thức của học sinh. + PP đàm thoại: Cần tăng cường PP đàm thoại gợi mở và nâng cao chất lượng của các câu hỏi. * PP sử dụng các phương tiện trực quan: Sử dụng các phương tiện trực quan cần theo một quy trình hợp lí để có thể khai thác tối đa kiến thức từ phương tiện trực quan. Cần chuẩn bị câu hỏi/hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh quan sát và tự khai thác kiến thức. Lưu ý khi vận dụng một số PPDH theo hướng đổi mới: - PP thuyết trình: Trước và trong khi thuyết trình, cần nêu lên những vấn đề, tình huống hoặc câu hỏi có liên quan đến nội dung thuyết trình, nhằm kích thích tư duy định hướng hoạt động nhận thức của học sinh. VD: Bài 17, Lớp vỏ khí (Địa lí 6) Sử dụng PP thuyết trình để dạy mục 3: Các khối khí: Bước 1: Mở đầu Định hướng nhận thức cho học sinh về nội dung thuyết trình bằng một số câu hỏi nêu vấn đề như: Khối khí là gì? Vì sao các khối khí lại hình thành ở tầng đối lưu? Các khối khí này có những điểm gì khác nhau?... Bước 2: GV thuyết trình nội dung về các khối khí. + GV nêu khái niệm khối khí và nguyên nhân hình thành các khối khí ở tầng đối lưu. + Bằng con đường quy nạp, GV trình bày những điểm khác nhau của các khối khí và giải thích nguyên nhân: Các khối khí trong tầng đối lưu được chia ra thành: Khối khí nóng, khối khí lạnh, khối khí đại dương, khối khí lục địa. Các khối khí nóng được hình thành ở các vùng vĩ độ thấp, có nhiệt độ tương đối cao. Các khối khí lạnh được hình thành ở các vùng vĩ độ cao, có nhiệt độ tương đối thấp. Các khối khí đại dương được hình thành trên các biển và đại dương, có độ ẩm lớn. Các khối khí lục địa được hình thành trên các vùng đất liền, có tính chất tương đối khô. Sau khi nêu t/c và nơi hình thành của từng loại khối khí, GV khái quát: Như vậy, các khối khí có sự khác nhau về nhiệt độ và độ ẩm; nguyên nhân là do các khối khí được hình thành ở những vùng vĩ độ khác nhau và bề mặt đệm bên dưới các khối khí là lục địa hay đại dương. + GV nêu câu hỏi để kích thích HS suy nghĩ trước khi tiếp tục thuyết trình nội dung khác: Vậy các khối khí được hình thành ở các vùng vĩ độ thấp (hoặc vĩ độ cao) và trên lục địa (hay đại dương) sẽ có t/c như thế nào? Các khối khí có quan hệ gì với thời tiết? Tính chất của các khối khí có thay đổi hay không? GV tiếp tục thuyết trình và lần lươt giải quyết các vấn đề nêu ra. Sau đó GV lấy ví dụ về ảnh hưởng của các khối khí đến thời tiết nước ta và sự biến tính của các khối khí để làm sáng tỏ mối quan hệ của các khối khí với thời tiết và cho thấy t/c của các khối khí có thể thay đổi so với lúc ban đầu khi mới hình thành. Bước 3: GV yêu cầu HS đặt câu hỏi sau khi thuyết trình. Nếu HS không có câu hỏi ngược trở lại cho thầy, GV yêu cầu HS nêu những điểm chính trong nội dung phần thuyết trình. - PP đàm thoại: Cần tăng cường PP đàm thoại gợi mở và nâng cao chất lượng của các câu hỏi. VD: Bài 19. Môi trường hoang mạc (Địa lí 7) - Bước 1: Mục đích của cuộc đàm thoại nhằm tìm hiểu sự phân bổ của các hoang mạc trên thế giới và nguyên nhân của sự phân bổ đó. - Bước 2: GV nêu câu hỏi lớn: Quan sát lước đồ hình 19 (SGK), cho biết các hoang mạc trên thế giới thường phân bố ở đâu? Vì sao? Các câu hỏi nhỏ: 1) Các hoang mạc thường phân bố ở khu vực Xích đạo hay chí tuyến? Ở gần hay xa biển? 2) Nơi phân bố các hoang mạc là các đai áp cao hay áp thấp? Gần các hoang mạc thường có các dòng biển nóng hay lạnh chảy qua? 3) Khí áp và các dòng biển đó có tác dụng như thế nào đến sự hình thành các hoang mạc trên thế giới? - Bước 3: GV tóm tắt và chốt kiến thức (sau phần trả lời của HS): Các hoang mạc trên thế giới thường phân bổ ở khu vực chí tuyến, khu áp cao, sâu trong lục địa hoặc gần nơi có dòng biển lạnh chảy qua. Nguyên nhân: Các hoang mạc phân bổ ở khu vực chí tuyến, khu vực có khí áp cao là nơi ít mưa, sâu trong lục địa nên ít chịu ảnh hưởng của biển, hoặc ven biển có các dòng biển lạnh nên ít mưa. - PP trực quan: Sử dụng các phương tiện trực quan cần theo một quy trình hợp lí để có thể khai thác tối đa kiến thức từ các phương tiện trực quan. Cần chuẩn bị câu hỏi/hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh quan sát và tự khai thác kiến thức. + PP sử dụng bản đồ: VD: Bài 6. Thực hành đọc, phân tích lược đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của châu Á (Địa lí lớp 8). Bước 1: Xác định mục đích, yêu cầu. Dựa vào lược đồ (SGK), bản đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của châu Á, bản đồ tự nhiên châu Á để tìm hiểu sự phân bố dân cư châu Á và giải thích. - Bước 2: HS vận dụng các bước khai thác kiến thức từ bản đồ để tìm hiểu và giải thích sự phân bố dân cư châu Á. + Tên bản đồ: Bản đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của châu Á; đối tượng, hiện tượng địa lí được thể hiệnt trên bản đồ là mật độ dân số và các thành phố lớn của châu Á; mật độ dân số được biểu hiện bằng các điểm chấm, còn các thành phố lớn được biểu hiện bằng kí hiệu hình học (hình tròn). + Dựa vào bản đồ phân bố dân cư và các thành phố lớn của châu Á để chỉ ra đặc điểm của sự phân bố dân cư châu Á. + Dựa vào bản đồ tự nhiên châu Á và kiến thức đã học để giải thích đặc điểm phân bố dân cư của châu á. - Bước 3: HS trình bày kết quả làm việc với bản đồ; GV chuẩn xác kiến thức. + Sự phân bố dân cư châu Á: Dân cư phân bố không đều; nơi đông dân (mật độ dân số trên 100 người/km2) là vùng ven biển, ven sông ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á; nơi thưa dân (mật độ dân số dưới 1 người/ km2) là các vùng nội địa Bắc Á và Trung Á. + Giải thích: Những nơi đông dân là vùng đồng bằng, trung du; vùng khí hậu nhiệt đới, ôn đới; gần nguồn nước (sông ngòi) thuận lơi cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt. Những nơi thưa dân là vùng núi, cao nguyên; vùng có khí hậu giá lạnh, khô khan không thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và đời sống. (…) - PP phát hiện và giải quyết vấn đề: Mấu chốt của PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề là tạo ra các tình huống có vấn đề phù hợp với trình độ nhận thức của HS. VD: Sử dụng PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề để dạy mục “khí hậu châu Phi” (Địa lí 7). - Bước 1: Đặt vấn đề: Vì sao châu Phi được bao bọc xung quanh bởi các biển và đại dương nhưng lại là châu lục có khí hậu nóng khô vào bậc nhất thế giới? - Bước 2: Giải quyết vấn đề: + HS nêu các giả thuyết về nguyên nhân làm cho khí hậu châu Phi nóng và khô vào bậc nhất thế giới: do vị trí châu Phi nằm ở vĩ độ thấp (đới nóng), do châu Phi có kích thước rộng lớn, lục địa dạng hình khối, do ảnh hưởng của gió mậu dịch và khối khí lục địa khô nóng… + GV hướng dẫn HS thảo luận. Mỗi HS (hoặc nhóm HS) nêu lí lẽ để bảo vệ giả thuyết của mình. + GV cho HS quan sát và phân tích bản đồ Tự nhiên châu Phi kết hợp với kiến thức đã học để tìm ra nguyên nhân làm cho châu Phi có khí hậu khô và nóng (do vị trí, kích thước rộng lớn, bờ biển ít bị cắt xẻ; ảnh hưởng của dòng biển lạnh, gió mậu dịch Đông Bắc, khối khí lục địa…). - Bước 3: Kết luận. Sự phối hợp tác động của tất cả các nhân tố trên là nguyên nhân làm cho khí hậu châu Phi khô và nóng. Như vậy, trong dạy học giải quyết vấn đề, GV đưa HS vào tình huống có vấn đề rồi giúp HS giải quyết vấn đề đặt ra. Thông qua việc giải quyết vấn đề, HS vừa lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng, vừa nắm được phương pháp nhận thức, lại vừa phát triển tư duy tích cực, sáng tạo. - PPDH hợp tác theo nhóm nhỏ: Không phải bài học nào cũng thích hợp với việc tổ chức cho HS làm việc theo nhóm. Cần chú ý trách nhiệm cá nhân trong nhóm. VD: Tìm hiểu về các loại hình quần cư ở nước ta (Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư-Địa lí 9) GV tổ chức cho HS làm việc theo nhóm với trình tự sau: - Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm. Phương án 1: (Tất cả các nhóm cùng thực hiện một nhiệm vụ như nhau): Nhiệm vụ: Đưa vào hình 3.1, kênh chữ ở mục 2 trong SGK, tranh ảnh, kết hợp vốn hiểu biết của bản thân, hãy: Cho biết nước ta có mấy loại hình quần cư? So sánh và giải thích sự khác nhau giữa các loại hình quần cư đó. Nhận xét và giải thích sự phân bố các đô thị của Việt Nam. Phương án 2 (Các nhóm thực hiện các nhiệm vụ khác nhau: các nhóm số lẻ làm câu a và b, các nhóm số chẳn làm câu c và d). Nhiệm vụ: Dựa vào hình 3.1, kênh chữ ở mục 2 trong SGK, tranh ảnh, kết hợp vốn hiểu biết của bản thân, hãy: a) Nêu đặc điểm của quần cư nông thôn (tên gọi, hoạt động kinh tế chính, cách bố trí không gian nhà ở…). b) Trình bày những thay đổi của hình thức quần cư nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Lấy ví dụ ở địa phương em. c) Trình bày đặc điểm của quần cư thành thị (mật độ dân số, cách bố trí không gian nhà ở, phương tiện giao thông, hoạt động kinh tế…). d) Nhận xét và giải thích sự phân bố các đô thị của Việt Nam. - Bước 2: Các nhóm thực hiện công việc (Phân công công việc trong nhóm, cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm và hoàn thành nhiệm vụ được giao, cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm). - Bước 3: Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm; các nhóm khác quan sát, lắng nghe, nhận xét và bổ sung ý kiến. - Bước 4: GV tóm tắt ý kiến phản hồi từ các nhóm, sau đó cùng thảo luận với cả lớp để chốt lại những nội dung chủ yếu của bài học: + Quần cư nông thôn: Các điểm dân cư ở cách xa nhau, nhà ở và tên gọi điểm dân cư có khác nhau giữa các vùng miền, các dân tộc. Quần cư nông thôn đang có nhiều thay đổi cùng quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. + Quần cư thành thi: Nhà cửa san sát, kiểu nhà hình ống khá phổ biến. Các đô thị tập trung ở đồng bằng ven biển. HOẠT ĐỘNG 4 SOẠN TRÍCH ĐOẠN VÀ TRÌNH BÀY TRÍCH ĐOẠN ‏ﻰﻰﻰHẾT‏ﻰﻰﻰ

File đính kèm:

  • docDOI MOI DIA LI CUC HAY.doc
Giáo án liên quan