Hợp tác Á - Âu (ASEM)

Tại Hội nghị Kinh tế Cấp cao Châu Âu - Đông Á lần thứ 3 tại Singapore tháng 10/1994, Thủ tướng Singapore Goh Chok Tong đã đưa ra sáng kiến tổ chức một Hội nghị Thượng đỉnh Á-Âu nhằm tăng cường sự hiểu biết và thúc đẩy hợp tác giữa hai châu lục. Đề nghị này đã được chính thức đặt ra với Thủ tướng Pháp trong chuyến Thủ tướng Gôh Chôk Tông thăm Pháp cuối năm 1994 và ngay lập tức được nhiều nước Á-Âu hưởng ứng. Tháng 3/1996, Hội nghị các Nguyên thủ Quốc gia về Hợp tác Á-Âu (Asia Europe Summit Meeting - ASEM) lần đầu tiên được tổ chức tại Bangkok, Thái lan với sự tham gia của các Nguyên thủ quốc gia 15 nước thuộc Liên minh Châu Âu và 10 nước Châu Á (bao gồm Nhật bản, Trung quốc, Hàn Quốc và 7 nước ASEAN là Brunei, Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore, Thái Lan và Việt Nam). Sau Hội nghị Thượng đỉnh này, Hợp tác Á- Âu đã chính thức ra đời và lấy tên của Hội nghị Thượng đỉnh đầu tiên (ASEM) làm tên cho chương trình hợp tác này. Thực chất hiện nay ASEM là một diễn đàn đối thoại và hợp tác, cơ chế phối hợp thông qua các nước điều phối viên và chưa có Ban thư ký điều hành. Các nước vẫn đang tiếp tục nghiên cứu thảo luận hướng phát triển của ASEM trong thời gian tới và có khả năng ASEM sẽ được nâng lên thành một tổ chức kinh tế khu vực giải quyết vấn đề tự do hoá thương mại, đầu tư giữa Châu Á và Châu Âu.

 

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hợp tác Á - Âu (ASEM), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo dục, khát vọng trí tuệ và công nghệ mới của hai khu vực cùng hoà quyện gắn bó và giao lưu, không bị bất kỳ hình thức ngăn trở hoặc ép buộc nào. 9 khuyến nghị chính 1. Về Giáo dục: Tăng cường giao lưu giáo dục để đạt tới sự hiểu biết sâu sắc hơn giữa hai châu lục Á, Âu Ra Tuyên ngôn về Giáo dục tại ASEM III (Seoul 2000) với tầm nhìn dài hạn đối với các yêu cầu về đào tạo và đặt các mục tiêu nhiều tham vọng. 2. Chương trình học bổng ASEM: Trao đổi giữa hai khu vực các học bổng sau đại học cho các sinh viên giỏi và có triển vọng nhất. Đặt mục tiêu ban đầu hai trăm học bổng ASEM mỗi năm. 3. Thống nhất các nguyên tắc về Quản lý Nhà nước lành mạnh (Good Governance) Cùng xác định quản lý Nhà nước lành mạnh là nền tảng của sự thịnh vượng và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Khuyến nghị các nguyên thủ ASEM thống nhất lại các nguyên tắc quản lý Nhà nước lành mạnh tại Hội nghị thượng đỉnh ASEM III (Seoul năm 2000) và thúc đẩy đối thoại về cách thức quản lý Nhà nước lành mạnh và nhân quyền. 4. Thực hiện mục tiêu tự do hoá thương mại hàng hoá và dịch vụ vào năm 2025 Xây dựng khung chiến lược cho việc tự do hoá từng bước thương mại hàng hoá và dịch vụ. Xác định rõ ràng thời hạn và mốc thực hiện có tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển của các nước. 5. Phối hợp chặt chẽ hơn các chính sách kinh tế vĩ mô và cải cách hệ thống tài chính quốc tế. Kết hợp ứng phó để thích ứng với quá trình toàn cầu hoá tài chính đang diễn ra nhanh chóng. 6. Thành lập trung tâm môi trường ASEM Đẩy mạnh việc hợp tác môi trường dài hạn thông qua việc thành lập một Trung tâm Môi trường ASEM. Định rõ những lĩnh vực và mục tiêu ưu tiên, tăng cường thể chế và cùng chia sẻ gánh nặng về môi trường. 7. Thành lập Hội đồng Cố vấn Thương mại Á - Âu (BACs) Thiết lập diễn đàn để tạo thuận lợi cho đối thoại cấp cao giữa những nhà lãnh đạo chính phủ các quốc gia và giám đốc điều hành các doanh nghiệp tư nhân Thảo luận các vấn đề cấp thiết liên quan đến đầu tư, thương mại và tiếp cận thị trường 8. Xây dựng khung khổ cho việc cải thiện hạ tầng của ASEM bao gồm tất cả các lĩnh vực trọng yếu (năng lượng, viễn thông, giao thông, nước và môi trường) nhằm tạo thuận lợi cho thương mại, đầu tư, chuyển giao công nghệ và đi lại của các cá nhân trong lĩnh vực phát triển hạ tầng. 9. Thành lập Hội đồng Công nghệ Thông tin ASEM để thúc đẩy mạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng thông tin (các mạng có tốc độ cao, phần mềm dịch thuật điện tử và truyền hình vệ tinh) tiến tới xây dựng xa lộ thông tin liên khu vực. Phụ lục 2 Danh mục các dự án hợp tác trong lĩnh vực khoa học - công nghệ (*) (Tên và nước chủ trì xây dựng dự án) 1. Khoa học cơ bản (Đức, Trung Quốc, Nhật) 2. Chuyển giao kiến thức từ các cơ sở nghiên cứu tới nền công nghiệp (Nhật, Pháp, Phần lan) 3. Phát triển nguồn nhân lực tập trung vào nâng cao nhận thức khoa học của xã hội và trao đổi các nhà nghiên cứu (Hàn Quốc, áo, Indonesia) 4. Lâm nghiệp (Phần Lan, Trung Quốc, áo) 5. Các vấn đề về nước (Thái Lan, Bồ Đào Nha, Pháp) 6. Công nghệ nông nghiệp và công nông nghiệp (Singapore, Italia) 7. Các thành phố phát triển bền vững (Pháp, Hy Lạp, Italia, Philippines) 8. Công nghệ sản xuất sạch và bền vững (áo, Malaysia) 9. Phát triển bền vững hệ sinh thái (nước) (Italia) 10. Di sản văn hoá (Việt Nam, Italia, Tây Ban Nha) 11. Nâng cao năng lực nghiên cứu và kỹ thuật của các doanh nghiệp (Thuỵ Điển, Trung Quốc, Thái Lan) (*) Được thông qua tại Hội nghị Bộ trưởng khoa học - Công nghệ Á - âu tại Bắc kinh (Trung Quốc), tháng 10/1999 Phụ lục 3 các biện pháp đầu tư hiệu quả nhằm thu hút đầu tư nước ngoài (*) 1. Các cơ quan xúc tiến đầu tư với cả hai chức năng xúc tiến và tạo thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. Các cơ quan này không chỉ hỗ trợ nhà đầu tư các thông tin ban đầu về thị trường mà còn giúp nhà đầu tư sau khi đã thâm nhập thị trường trong việc giải quyết các vấn đề liên quan với các cơ quan chức năng. 2. Thực hiện nhất quán các biện pháp tự do hoá nhằm dỡ bỏ các cản trở dòng vốn và các giao dịch liên quan tới đầu tư nước ngoài. 3. Không phân biệt đối xử với các nhà đầu tư nước ngoài: mở rộng diện các ngành sản xuất, dịch vụ được phép đầu tư, kể cả lĩnh vực phân phối... 4. Cởi mở các quy chế đầu tư và dỡ bỏ hoặc giảm dần các rào cản hoặc thủ tục phiền toái: loại bỏ việc không cho phép nước ngoài nắm giữ cổ phần ưu thế, bãi bỏ việc không cho phép người nước ngoài sở hữu đất đai, loại bỏ yêu cầu bắt buộc về sản phẩm (hàm lượng nội, tỷ lệ xuất khẩu...) 5. Thực hiện các chính sách khuyến khích đầu tư: miễn thuế, trợ giá, hỗ trợ nghiên cứu và phát triển các cơ sở hạ tầng khai thác các lợi thế tự nhiên đặc biệt để thu hút đầu tư... 6. Tăng cường tính minh bạch và dự báo trước của môi trường đầu tư. Công bố rộng rãi các văn bản pháp lý về đầu tư, ký thoả thuận song biên về các vấn đề thuế, hệ thống toà án xét xử độc lập và nhà đầu tư được đối xử công bằng, bình đẳng. 7. Tăng cường các thoả thuận song phương, khu vực và đa phương về đầu tư quốc tế. 8. Tăng cường hiệu quả của cơ quan quản lý quốc gia: đơn giản hoá các quy định, hợp tác tốt hơn giữa các giữa các cơ quan Chính phủ, đặt thời hạn cho các cơ quan chức năng trong việc giải quyết vụ việc. 9. Cải thiện đồng thời môi trường kinh tế trong nước và cơ sở hạ tầng. Các yếu tố kinh tế xã hội tác động tới đầu tư: đồng tiền ốn định, hệ thống tài chính - ngân hàng quản lý tốt, lao động lành nghề, không bãi công, thuế khoá thấp... Cải thiện cơ sở hạ tầng trong các linh vực: viễn thông, vận tải, hệ thống phân phối... và các cơ sở hạ tầng mang tính xã hội như giáo dục, chăm lo sức khoẻ... ______________________________________________________________________ (*) Do Nhóm Chuyên gia về Đầu tư (IEG) soạn thảo và đã được Hội nghị các Bộ trưởng kinh tế (EMM 2) thông qua như các khuyến nghị không bắt buộc đối với các nước thành viên. Phụ lục 4 Các rào cản thương mại trong ASEM Từ nhiều nguồn phân tích khác nhau, các thành viên ASEM đã tạm thời xác định những hình thức thương mại sau đây đã và đang tạo ra những rào cản đáng kể đối với việc trao đổi thương mại trong khu vực. Hiện nay ASEM đang xúc tiến xây dựng chương trình hành động để giải toả những cản trở thương mại này. I. Các rào cản chung Bất ổn định về khung pháp lý, ví dụ như thông báo quá ngắn khi có thay đổi luật pháp hay luật pháp không rõ ràng, thiếu chính xác hoặc thậm chí là có những luật lệ không được xuất bản. Trì hoãn quá lâu trong việc trả lời các câu hỏi, kiến nghị. Yêu cầu quá cao về lập tài liệu vì dụ đối với nhập khẩu Tham nhũng II. Rào cản trong các lĩnh vực cụ thể 1. Thủ tục hải quan Tham nhũng ( ví dụ các yêu cầu có các khoản phí không chính thức để xúc tiến quá trình) và sự tồn tại của các kênh hải quan không chính thức, đã đơng giản hoá. Thiếu minh bạch (ví dụ thông qua các quy tắc bất thành văn và những thay đổi không được công bố) và việc giải thích các quy tắc hiện có không thống nhất. Thời gian quá dài để thông quan hải quan (ví dụ quá trình xác minh quá chậm chạp) và quá nhiều giấy tờ phải xử lý. Các quy định phức tạp và tốn kém Không tuân thủ công ước Kyoto Các vấn đề về định giá hải quan ví dụ khi bị áp dụng tuỳ tiện và thường bị sửa đổi, cũng như khi phân loại hải quan. 2. Tiêu chuẩn chất lượng Việc đăng ký phức tạp và tốn kém, thường liên quan đến cả các chi phí thực tế lẫn việc tiết lộ các thông tin mật Các thủ tục thử nghiệm phức tạp, kéo dài và/hoặc tốn kém, thủ tục đánh giá sự phù hợp và lập hồ sơ. Đôi khi các tiêu chuẩn thay đổi nhanh, khiến cho tiến trình còn bị kéo dài thêm. Các quy định thiếu minh bạch, ví dụ như không dịch sang tiếng nước ngoài hoặc không công bố những sự thay đổi. Những khác biệt giữa tiêu chuẩn trong nước và quốc tế, khác biệt trong việc áp dụng các tiêu chuẩn hoặc không thừa nhận các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn châu Âu. Đối xử khác nhau giữa các sản phẩm trong nước và nước ngoài trong quá trình áp dụng các quy định và thủ tục Quy định dán nhãn hạn chế 3. Mua sắm chính phủ Nhìn chung thiếu sự thông thoáng và minh bạch. Đối xử ưu đãi với các công ty trong nước hoặc các công ty có quan hệ/bạn hàng với các công ty địa phương Yêu cầu về hàm lượng nội địa, chuyển giao công nghệ và mậu dịch đối lưu. Thông báo thầu ngắn Phá vỡ các quy định thông qua việc chia nhỏ các hợp đồng Không tuân theo Hiệp định Mua sắm chung (GPA) 4. Kiểm dịch động thực vật (SPS) Thiếu sự minh bạch về các biện pháp, thủ tục triển khai và cơ quan có thẩm quyền Các yêu cầu cho nhập động vật, sản phẩm động vật, thực vật và sản phẩm thực vật quá tốn kém và kéo dài Không thống nhất giữa các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế và không hài hoà. Không thừa nhận quá trình kiểm định và/hoặc kiểm soát ở nước xuất hàng. Các thủ tục và yêu cầu nhập khẩu còn chưa được đơn giản hoá và chưa tổng hợp. Không thừa nhận cơ quan quốc gia như các cơ quan thẩm quyền có trách nhiệm ký kết giấy chứng nhận xuất khẩu Yêu cầu kiểm định và kiểm dịch quá cao Quy định dán nhãn hạn chế Việc thử nghiệm không chính xác 5. Quyền sở hữu trí tuệ Việc thực thi các luật lệ về IPR trong tất cả các lĩnh vực khác nhau còn chưa đầy đủ hoặc chưa công bằng Thiếu các luật về nhãn hiệu thương mãi, bản quyền, bằng sáng chế, thiết kế công nghiệp và chỉ dẫn địa lý Vi phạm nhãn hiệu thương mại, bản quyền.. Giả mạo Không thống nhất giữa quy định quốc gia và quốc tế 6. Lĩnh vực phân phối kinh tiêu sản phẩm Hạn chế quyền sở hữu nước ngoài đối với thương mại hoặc/và bán lẻ Yêu cầu về liên doanh, liên kết trong nước đối với một số hoạt động cụ thể như quảng cáo. Phân biệt đối xử chống lại các công ty nước ngoài, ví dụ khi bố trí cơ sở và trang thiết bị tại cảng biển hoặc sân bay hoặc mức giá quảng cáo. thậm chí có thể thực hiện thông qua các chiến dịch chống lại các sản phẩm nước ngoài hoặc quảng cáo các sản phẩm nội địa. Hạn chế sở hữu tài sản cố định Thiếu rõ ràng và không minh bạch Các điều khoản và yêu cầu về giấy phép hạn chế đối với các công ty nước ngoài. Thiếu các luật lệ về cạnh tranh hoặc chưa thực thi đầy đủ các luật này.

File đính kèm:

  • docHop tac A Au ASEM.doc
Giáo án liên quan