Nghiên cứu phương pháp "Bàn tay nặn bột"

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 4

CHƯƠNG 1 4

GIỚI THIỆU VỀ LỊCH SỬ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHƯƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" 4

1.1. Khái quát về phương pháp “Bàn tay nặn bột” 4

1.2. Sự ra đời và phát triển của phương pháp BTNB ở Pháp 4

1.3. Giáo sư Georger Charpak - Người khai sinh phương pháp BTNB 6

1.4. Phương pháp BTNB trên thế giới 8

1.5. Phương pháp BTNB tại Việt Nam 8

CHƯƠNG 2 11

LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" 11

2.1. Cơ sở khoa học của phương pháp BTNB 11

2.2. Các nguyên tắc cơ bản của phương pháp BTNB 24

2.3. Tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB 26

2.4. Mối quan hệ giữa phương pháp BTNB với các phương pháp dạy học khác 28

CHƯƠNG 3 31

CÁC KỸ THUẬT DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH TRONG PHƯƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" 31

3.1. Tổ chức lớp học 31

3.2. Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu 33

3.3. Kỹ thuật tổ chức hoạt động thảo luận cho học sinh 35

3.4. Kỹ thuật tổ chức hoạt động nhóm trong phương pháp BTNB 37

3.5. Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên 39

3.6. Rèn luyện ngôn ngữ cho học sinh thông qua dạy học theo phương pháp BTNB 40

3.7. Kĩ thuật chọn ý tưởng, nhóm ý tưởng của học sinh 43

3.8. Hướng dẫn học sinh đề xuất thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu hay phương án tìm câu trả lời 44

3.9. Hướng dẫn học sinh sử dụng vở thực hành 46

3.10. Hướng dẫn học sinh phân tích thông tin, hiện tượng quan sát được khi nghiên cứu để đưa ra kết luận 51

3.11. So sánh, đối chiếu kết quả thu nhận được với kiến thức khoa học 51

3.12. Đánh giá học sinh trong dạy học theo phương pháp BTNB 52

CHƯƠNG 4 53

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP "BÀN TAY NẶN BỘT" TRONG DẠY HỌC CÁC MÔN KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ VIỆT NAM 53

4.1. Những thuận lợi và khó khăn khi sử dụng phương pháp BTNB tại Việt Nam 53

4.2. Lựa chọn chủ đề dạy học theo phương pháp BTNB 54

4.3. Lựa chọn và sử dụng thiết bị dạy học trong phương pháp BTNB 55

4.4. Tổ chức hoạt động quan sát và thí nghiệm trong phương pháp BTNB 57

4.5. Ví dụ minh họa về tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB 81

HƯỚNG DẪN DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 8 THCS

THEO PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”

Tiến trình giảng dạy chủ đề 1: Chất .81

Tiến trình giảng dạy chủ đề 2: Sự biến đổi chất 85

Tiến trình giảng dạy chủ đề 3: Phản ứng hóa học .88

Tiến trình giảng dạy chủ đề 4: Định luật bảo toàn khối lượng . 92

Tiến trình giảng dạy chủ đề 5: Tỉ khối của các chất khí 95

Tiến trình giảng dạy chủ đề 6: Tính chất của oxi 99

Tiến trình giảng dạy chủ đề 7: Điều chế khí oxi- phản ứng phân hủy102

Tiến trình giảng dạy chủ đề 8: Không khí – Sự cháy 109

Tiến trình giảng dạy chủ đề 9: Điều chế khí hiđro  Phản ứng thế 117

Tiến trình giảng dạy chủ đề 10: Nước .124

Tiến trình giảng dạy chủ đề 11: Dung dịch .129

Tiến trình giảng dạy chủ đề 12: Độ tan của một chất trong nước .133

HƯỚNG DẪN DẠY HỌC MÔN HÓA HỌC LỚP 9 THCS

THEO PHƯƠNG PHÁP “BÀN TAY NẶN BỘT”

Tiến trình giảng dạy chủ đề 1: Oxit .137

Tiến trình giảng dạy chủ đề 2: Axit .148

Tiến trình giảng dạy chủ đề 3: Bazơ .156

Tiến trình giảng dạy chủ đề 4: Muối .162

Tiến trình giảng dạy chủ đề 5: Tính chất của kim loại

 – Dãy hoạt động hóa học của kim loại 170

Tiến trình giảng dạy chủ đề 6: Nhôm, Sắt .181

Tiến trình giảng dạy chủ đề 7: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại

 không bị ăn mòn .190

Tiến trình giảng dạy chủ đề 8: Ancol etylic .195

Tiến trình giảng dạy chủ đề 9: Axit axetic . .199

Tiến trình giảng dạy chủ đề 10: Chất béo .203

TÀI LIỆU THAM KHẢO 207

 

 

doc61 trang | Chia sẻ: nhuquynh2112 | Lượt xem: 3622 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiên cứu phương pháp "Bàn tay nặn bột", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường phổ thông là kết thúc mỗi tiết dạy, giáo viên phải cố gắng truyền đạt bằng hết những nội dung có trong sách giáo khoa cho học sinh nắm được ngay tại lớp. Quan niệm một cách cứng nhắc như vậy là chưa hợp lí mà cần phải thông qua những hoạt động độc lập, tự lực của học sinh kể cả ở nhà nữa thì mới đạt được mục tiêu đã đề ra của bài học. Vì vậy, việc xác định mức độ nội dung để kiểm tra, đánh giá cần được cân nhắc, xem xét cẩn thận tại từng thời điểm của quá trình dạy học. Điều này cũng cho phép giáo viên có thể linh hoạt bố trí các hoạt động trên lớp sao cho vừa đủ, tập trung vào các vấn đề then chốt; dành lại một phần nội dung với khối lượng công việc và mức độ khó khăn hợp lí để học sinh tự lực (hoạt động cá nhân hoặc theo nhóm) ở nhà. Tuy nhiên cần phải đảm bảo chắc chắn rằng khi bước vào bài học tiếp theo sau thì các nhiệm vụ của bài trước đó đã cơ bản hoàn thành. Nguyên tắc 2: Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo; bồi dưỡng hứng thú học tập; phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện phương pháp tự học; phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí học sinh Nguyên tắc này nhằm đáp ứng yêu cầu chiến lược và cấp bách của giáo dục nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng hiện nay. Tính tích cực học tập có ba mức độ từ thấp đến cao là: bắt chước, tìm tòi và sáng tạo. Đối với học sinh trung học cơ sở, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ, tổ chức tập dượt từng bước để học sinh thực hiện các hoạt động tìm tòi và phần nào có sự sáng tạo. Các yếu tố tâm lí như hứng thú, tự giác, tích cực, độc lập và sáng tạo luôn có tác động thúc đẩy qua lại lẫn nhau. Chúng vừa là nguyên nhân, lại vừa được kích thích bởi các thành công mà học sinh đạt được trong quá trình học tập. Do vậy, mỗi biện pháp, mỗi phương pháp dạy học tích cực đều có hiệu quả tốt cho tất cả các yếu tố tâm lí và đảm bảo tốt hơn đối với kết quả học tập. Hiện nay, ở trường trung học cơ sở, việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có phương pháp BTNB là hết sức cần thiết nhằm phát huy triệt để tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong dạy học. Việc tổ chức hoạt động học tập theo nhóm nhỏ như phương pháp BTNB, kết hợp với các phương pháp tích cực đã có trong hệ thống các phương pháp dạy học truyền thống như: vấn đáp tìm tòi, thí nghiệm nghiên cứu, công tác độc lập... dần dần làm cho trong mỗi tiết học bình thường, học sinh được hoạt động nhiều hơn, thực hành nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và quan trọng là được suy nghĩ nhiều hơn trên con đường lĩnh hội nội dung học tập. Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự thống nhất giữa phương pháp khoa học và phương pháp dạy học bộ môn Nguyên tắc này đòi hỏi khi dạy học giáo viên phải chuyển hóa tri thức trong chương trình đã được thể hiện bằng nội dung các bài học trong sách giáo khoa thành các tri thức học sinh cần lĩnh hội trong học tập; giáo viên gợi ra những vấn đề để học sinh tự giải quyết, sao cho hoạt động của học sinh nhất thời "gần giống" với hoạt động của nhà nghiên cứu. Đây cũng chính là đặc trưng quan trọng của tiến trình dạy học theo phương pháp BTNB đã trình bày ở trên. Theo nguyên tắc này, giáo viên có thể và cần phải gia công sư phạm nội dung sách giáo khoa cho phù hợp với lôgíc tổ chức hoạt động nhận thức sáng tạo của học sinh như đã trình bày trong phần lựa chọn chủ đề dạy học theo phương pháp BTNB. Nguyên tắc 4: Đảm bảo tính khả thi của các hoạt động quan sát, thí nghiệm trong nhiều hoàn cảnh dạy học khác nhau Nghề dạy học có cả hai khía cạnh là kĩ thuật và nghệ thuật. Với khía cạnh nghệ thuật, nó được phát triển phụ thuộc vào năng khiếu riêng của từng giáo viên, không phải bất cứ ai có tay nghề thành thạo đều có thể đạt tới trình độ nghệ thuật. Nhưng là một loại hình hoạt động của con người, dạy học không thể thiếu phương tiện và những phương pháp, cách thức tiến hành. Đó chính là khía cạnh kĩ thuật của hoạt động dạy học. Muốn dạy tốt, người giáo viên nhất định phải làm chủ kĩ thuật dạy học ở mức độ thành thạo. Tuy nhiên, hiệu quả chất lượng của kĩ thuật lại phụ thuộc vào quy trình công nghệ mà trong đó kĩ thuật cùng với các yếu tố khác hợp thành quy trình hợp lí, bao gồm những công đoạn, những hành động, những thao tác được thiết kế và thi công một cách cụ thể, cho những kết quả ổn định. 4.4.2. Ví dụ về quy trình tổ chức hoạt động quan sát, thí nghiệm theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh a) Quy trình dạy học loại bài kiến thức Học thuyết và Định luật chủ đạo Các bước Giáo viên Học sinh 1. Xác định nhiệm vụ học tập - Tình huống xuất phát - Nêu câu hỏi, yêu cầu tái hiện kiến thức. - Gợi ý sự chưa đủ trong vốn kiến thức của học sinh. - Diễn đạt nhiệm vụ quan sát, tìm tòi. - Suy nghĩ, trả lời các câu hỏi của giáo viên. - Nhận ra sự thiếu hụt trong vốn kiến thức của mình. - Xuất hiện nhu cầu quan sát, tìm hiểu đối tượng. 2. Hướng dẫn quan sát và nêu ý kiến ban đầu của học sinh - Kiểm tra mẫu vật, dụng cụ của học sinh. - Hướng dẫn phân tích mẫu vật điển hình, hướng dẫn lập mẫu phiếu học tập. - Hướng dẫn, làm mẫu việc quan sát, nhận xét đặc điểm, chức năng từng bộ phận của mẫu vật điển hình. - Lấy ra mẫu vật điển hình theo yêu cầu của giáo viên. - Sơ bộ phân tích mẫu vật điển hình, tham gia xây dựng mẫu phiếu học tập. - Lập thành các nhóm, phân công người đại diện, người ghi chép; chọn ra mẫu vật; hiểu mục đích, yêu cầu của việc quan sát. 3. Đề xuất các câu hỏi - Chia nhóm học sinh, kiểm tra mẫu vật, phân công nhiệm vụ, nêu mục đích, yêu cầu của quan sát. - Theo dõi các nhóm, giúp đỡ riêng từng nhóm gặp khó khăn. - Tổ chức việc báo cáo, thảo luận kết quả quan sát, chỉnh lí các câu nhận xét, kết luận. - Quan sát, thảo luận nhóm, rút ra nhận xét sơ bộ, đề xuất các câu hỏi, ghi vào phiếu học tập. - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả quan sát, cả lớp theo dõi, thảo luận và góp ý theo phiếu học tập từng câu nhận xét, kết luận đã được giáo viên chỉnh lí. 4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu - Hướng dẫn học sinh thảo luận theo nhóm, đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu dựa trên các mẫu vật, mô hình, hóa chất và dụng cụ có sẵn - - Hướng dẫn học sinh tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu do mình đề xuất. - Hoạt động tư duy lĩnh hội kiến thức dưới dạng khái niệm. - Vận dụng kiến thức đã lĩnh hội để giải quyết nhiệm vụ học tập mới, dự đoán các kết quả thí nghiệm - Thực hành thí nghiệm, quan sát, rút ra các nhận xét về đặc điểm, chức năng từng bộ phận của mẫu vật, ghi vào phiếu học tập. - Nhận xét có tính quy luật 5. Kết luận, kiến thức mới. Hướng dẫn, giao bài tập ở nhà - Đánh giá chung kết quả hoạt động quan sát của cả lớp. - Chính xác hóa kiến thức. - Hướng dẫn, tổ chức vận dụng kiến thức. - Thông báo thêm các kiến thức có liên quan. - Hướng dẫn nội dung quan sát và ghi chép ở nhà - Tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. - Lĩnh hội kiến thức mới có liên quan. - Ghi chép, hiểu, nhớ các nội dung do giáo viên phổ biến, yêu cầu. - Ý thức rõ nhiệm vụ quan sát, ghi chép ở nhà. b) Quy trình dạy học loại bài kiến thức Nguyên tố và Hợp chất cụ thể Các bước Giáo viên Học sinh Xác định nhiệm vụ học tập - Nêu bài tập, câu hỏi đòi hỏi tái hiện kiến thức. - Đặt câu hỏi "Tại sao?". - Tái hiện kiến thức cũ, liên tưởng đến các hiện tượng thực tế có liên quan. - Xuất hiện nhu cầu trả lời câu hỏi "Tại sao?". Nêu giả thuyết, thiết kế thí nghiệm - Nêu các câu hỏi gợi ý. - Thông báo các kiến thức có liên quan. - Chỉnh lí, giúp học sinh diễn đạt giả thuyết. - Yêu cầu học sinh thiết kế thí nghiệm. - Gợi ý về nguyên tắc của thí nghiệm. - Hướng dẫn thiết kế thí nghiệm. - Hướng dẫn lập mẫu phiếu học tập. - Làm mẫu một số thao tác khó. - Liên tưởng các hiện tượng thực tế. - Suy nghĩ, thảo luận thêm về các kiến thức đã có nhằm giải đáp câu hỏi "Tại sao?". - Có suy luận mới (giả thuyết). - Tiếp nhận nhiệm vụ thiết kế thí nghiệm. - Xác định nguyên tắc làm thí nghiệm. - Suy nghĩ, hình dung và mô tả cách làm thí nghiệm, dự đoán kết quả thí nghiệm. - Tham gia lập phiếu học tập. - Quan sát cách thực hiện một số thao tác mẫu của giáo viên. Làm thí nghiệm kiểm tra Phân công các nhóm học sinh làm thí nghiệm, trình bày kết quả cho các học sinh khác xem. Tiến hành thí nghiệm,quan sát hiện tượng thí nghiệm biểu diễn trên lớp, thảo luận, rút ra nhận xét, kết luận sơ bộ, ghi vào phiếu học tập. Rút ra kết luận - Tổ chức việc báo cáo, trình bày kết quả thí nghiệm. - Bổ khuyết các thiếu sót của học sinh. - Hướng dẫn học sinh làm lại thí nghiệm chưa thành công. - Hướng dẫn học sinh sửa lại các câu nhận xét, kết luận. - Báo cáo, trình bày kết quả thí nghiệm. - Nêu các thắc mắc. - Làm lại thí nghiệm nếu chưa thành công. - Sửa lại các nhận xét, kết luận đã được giáo viên chỉnh lí. Đánh giá, hướng dẫn, giao bài tập quan sát ở nhà - Đánh giá, động viên kết quả hoạt động thí nghiệm của học sinh. - Nêu bài tập dưới dạng hướng dẫn tự học nhằm vận dụng, mở rộng kiến thức. - Giao nhiệm vụ làm lại thí nghiệm cho các nhóm hoặc cá nhân học sinh. - Tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. - Ý thức nhiệm vụ học tập ở nhà: Đọc tài liệu, tìm hiểu thực tế, thảo luận để lĩnh hội kiến thức sinh thái, kĩ thuật tổng hợp, làm lại thí nghiệm được giáo viên biểu diễn cho quan sát trên lớp. e) Quy trình thiết kế và thực hiện khảo sát thực nghiệm khoa học Các bước Nội dung Bước 1: Giải pháp để tiến hành khám phá khoa học Cái có thể thay đổi là gì? Cái có thể đo là gì? Bước 2: Chọn các biến Ta sẽ thay đổi cái gì? Ta sẽ đo cái gì? Cái sẽ giữ không đổi là gì? Bước 3: Đặt câu hỏi Khi thay đổi "Cái ta muốn thay đổi" thì cái gì sẽ xảy ra? Bước 4: Dự đoán điều có thể xảy ra Khi ta (làm tăng, làm giảm, làm ngắn...) "Cái ta muốn thay đổi", ta nghĩ "Cái ta đo" sẽ (tăng, giảm, dài ra, ngắn lại, biến đổi...), bởi vì "Lời giải thích cho dự đoán" Bước 5: Kế hoạch và phương pháp Liệt kê các thiết bị cần thiết để khảo sát Viết ra các bước cần tiến hành để khảo sát Bước 6: Lập bảng kết quả Lập các bảng số liệu thí nghiệm Tiến hành thí nghiệm và ghi lại kết quả đo. Bước 7: Vẽ đồ thị Vẽ đồ thị từ các bảng kết quả. Bước 8: Kết luận Rút ra kết luận từ bảng sổ liệu và đồ thị.

File đính kèm:

  • docTAI LIEU DAY HOC BAN TAY NAN BOT MON HOA HOC.doc