1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trôi chảy toàn bài: Ngắt nghỉ hơi đúng
- Biết đọc phân biệt lời kể với lời nhân vật
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:
- Hiểu các từ ngữ: Trấn tĩnh, bội bạc, tẽn tò,
- Hiểu nội dung câu chuyện: Khỉ kết bạn với Cá Sấu, bị Cá Sấu lừa nhưng đã khôn khéo nghĩ ra mẹo thoát nạn. Những kẻ bội bạc, giả dối như Cá Sấu không bao giờ có bạn.
6 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 2190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Tập đọc Lớp 2 Tuần 24, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 24
TẬP ĐỌC: QUẢ TIM KHỈ
I. Mục đích yêu cầu:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trôi chảy toàn bài: Ngắt nghỉ hơi đúng
- Biết đọc phân biệt lời kể với lời nhân vật
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:
- Hiểu các từ ngữ: Trấn tĩnh, bội bạc, tẽn tò,…
- Hiểu nội dung câu chuyện: Khỉ kết bạn với Cá Sấu, bị Cá Sấu lừa nhưng đã khôn khéo nghĩ ra mẹo thoát nạn. Những kẻ bội bạc, giả dối như Cá Sấu không bao giờ có bạn.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh minh hoạ nội dung bài tập đọc trong SGK
III. Các hoạt động dạy học
A. Kiểm tra bài cũ: Gọi 3 học sinh đọc bài thơ: “ Sư tử xuất quân “ sau đó trả lời câu hỏi trong SGK.
B. Dạy bài mới:
1. Giới thiệu bài: Treo tranh minh hoạ và hỏi: Tranh vẽ cảnh gì ? ( 1 chú Khỉ đang ngồi trên lưng một con Cá Sấu )
* Giáo viên nói: Cá Sấu và Khỉ có chuyện gì với nhau mà cho đến tận bây giờ họ nhà Khỉ vẫn không thèm chơi với Cá Sấu ? Chúng ta cùng tìm hiểu bài này qua bài tập đọc hôm nay.
2. Luyện đọc:
2.1. Giáo viên đọc mẫu toàn bài
2.2. Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ.
a. Đọc từng câu
* Luyện phát âm:
b. Đọc từng đoạn trước lớp
- Gọi 1 học sinh đọc chú giải
- Luyện đọc ngắt giọng, nhấn giọng các từ ngữ gợi tả, gợi cảm trong đoạn văn tả Cá Sấu.
- Một con vật da sần sùi,/ dài thượt,/ nhe hàm răng nhọn hoắt như một lưỡi cưa sắc,/ trườn lên bãi cát.// Nó nhìn Khỉ bằng cặp mắt ti hí với hai hàng nước mắt chảy dài.//
c. Đọc từng đoạn trong nhóm
d. Thi đọc giữa các nhóm
3. Hướng dẫn tìm hiểu bài
* Câu 1: Khỉ đối xử với Cá Sấu như thế nào ?
* Câu 2: Cá Sấu định lừa Khỉ như thế nào ?
* Câu 3: Khỉ nghĩ ra mẹo gì để thoát nạn ?
- Câu nói nào của Khỉ làm cho Cá Sấu tin Khỉ ?
* Câu 4: Tại sao Cá Sấu lai tẽn tò, lủi mất ?
* Câu 5: Hãy tìm những từ nói lên tính nết của Khỉ và Cá Sấu ?
4. Luyện đọc lại:
- Cho 2,3 học sinh thi đọc truyện
- Học sinh nối tiếp đọc từng câu
- Quả tim, ven sông, quẫy mạnh, dài thượt, ngạc nhiên, hoảng sợ, trấn tĩnh, tẽn tò, lủi mất,….
- Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn trước lớp.
- Cá nhân đồng thanh
- Thấy Cá Sấu khóc vì không có bạn Khỉ mời Cá Sấu kết bạn. Từ đó, ngày nào Khỉ cũng hái trái cây cho Cá Sấu ăn.
- Cá Sấu giả vờ mời Khỉ đến chơi nhà mình. Khỉ nhận lời, ngồi lên lưng nó. Đi đã xa bờ, Cá Sấu mới nói nó cần quả tim của Khỉ để dành cho Vua Cá Sấu ăn.
- Khỉ giả vờ giúp Cá Sấu bảo Cá Sấu đưa trở lại bờ, lấy quả tim để ở nhà.
- Chuyện quan trọng vậy mà bạn chẳng bảo trước. Bằng câu nói ấy, Khỉ làm cho Cá Sấu tưởng rằng Khỉ sẵn sàng tặng tim của mình cho Cá Sấu.
- Cá Sấu tẽn tò, lủi mất và lộ bộ mặt bội bạc, giả dối.
* Khỉ: Tốt bụng, thật thà, thông minh.
* Cá Sấu: giả dối, bội bạc, độc ác.
- Học sinh thi đọc theo vai
5. Củng cố - dặn dò:
* Câu chuyện nói với em điều gì ? Những kẻ bội bạc, giả dối không bao giờ có bạn ?
* Nhận xét tiết học
* Về nhà đọc trước nội dung tiết kể chuyện
* Bài sau: Gấu trắng là chúa tò mò
TẬP ĐỌC: GẤU TRẮNG LÀ CHÚA TÒ MÒ
I. Mục đích yêu cầu:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trôi chảy toàn bài: Ngắt nghỉ hơi đúng chỗ
- Bước đầu biết chuyển giọng cho phù hợp với nội dung bài
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:
- Hiểu nghĩa các từ ngữ: Bắc cực, thuỷ thủ, khiếp đảm.
- Hiểu nội dung bài: Gấu trắng Bắc cực là con vật rất tò mò. Nhờ biết lợi dụng tính tò mò của Gấu trắng mà một chàng thuỷ thủ đã thoát nạn.
II. Đồ dùng dạy học
- Quả địa cầu
- Tranh minh hoạ nội dung bài đọc
III. Các hoạt động dạy học
A. Kiểm tra bài cũ: Gọi 3 học sinh lên đọc bài và trả lời câu hỏi SGK. Câu chuyện muốn nói với em điều gì ?
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài: Hôm nay các em sẽ được học một câu chuyện khoa học rất thú vị: “ Gấu trắng là chúa tò mò “. Với câu chuyện này, các em sẽ biết tính tò mò rất buồn cười của Gấu trắng Bắc Cực. Nhờ biết lợi dụng tính tò mò của Gấu trắng mà một thuỷ thủ đã thoát nạn khi bị nó đuổi.
2. Luyện đọc
2.1 Giáo viên đọc mẫu
2.2 Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ
a. Đọc từng câu
* Luyện phát âm: ki lô gam, thủy thủ, trở về, khiếp đảm, đuổi theo, mũ, suýt nữa, run cầm cập.
b. Đọc từng đoạn trước lớp
- Gọi học sinh đọc chú giải
- Cho học sinh đọc từng đoạn
* Đ1: Từ đầu………ki lô gam
* Đ2: Đặc biệt……..cái mũ
* Đ3: Phần còn lại
* Luyện đọc ngắt hơi, nhấn giọng
+ Nhưng vì nó chạy rất nhanh / nên suýt nữa thì tóm được anh// May mà anh đã kịp nhảy lên tàu,/ vừa sợ vừa rét run cầm cập.//
c. Đọc từng đoạn trong nhóm
d. Thi đọc giữa các nhóm
e. Cả lớp đồng thanh
3. Hướng dẫn tìm hiểu bài
* Câu 1: Hình dáng của Gấu trắng như thế nào ?
- Chỉ vùng bắc cực trên quả địa cầu ?
- Cho học sinh xem tranh gấu bắc cực
* Câu 2: Tính nết của Gấu trắng có gì đặc biệt ?
Tò mò: thích tìm tòi, dò hỏi để biết bất cứ điều gì, có khi không liên quan đến mình.
* Câu 3: Người thủy thủ đã làm cách nào để khỏi bị Gấu trắng vồ ?
- Hành động của người thuỷ thủ cho thấy anh là người thế nào ?
- Khi gặp Voi đuổi không được chảy thẳng. Khi đi rừng nếu vác cây nứa nhọn Hổ sẽ không dám lại gần.
4. Thi đọc lại bài
- Học sinh nối tiếp từng câu
- Học sinh phát âm
- Học sinh đọc chú giải
- Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu.
- Học sinh đọc nhấn giọng, ngắt hơi ở các câu bên.
- Đọc trong nhóm
- Gấu trắng màu lông trắng toát, cao gần 3 mét, nặng 800kg
- Gấu trắng rất tò mò, thấy vật gì lạ cũng đánh hỏi xem thử.
- Học sinh quan sát tranh trong SGK
- Bị Gấu trắng sực nhớ con vật này có tính tò mò, anh vừa chạy vừa vứt các vật trên người: mũ, áo, găng tay,… để gấu dừng lại, tạo thời gian cho anh kịp chạy thoát.
- Anh rất thông minh xử trí nhanh khi gặp nạn.
- 4 học sinh thi đọc lại bài
- Lớp bình chọn người đọc hay
5. Củng cố - dặn dò:
Truyện này kể điều gì ? Gấu trắng Bắc Cực là một con vật rất tò mò. Nhờ biết đặc điểm này của Gấu trắng mà một chàng thuỷ thủ đã thoát nạn.
* Bài sau: Voi nhà
Thứ năm ngày 3 tháng 3 năm 2005
TẬP ĐỌC: VOI NHÀ
I. Mục đích yêu cầu:
1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng:
- Đọc trôi chảy toàn bài: Đọc đúng các từ ngữ: khựng lại, nhúc nhích, vũng lầy, lừng lững, lúc lắc, quặp chặt voi. Ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
- Biết chuyển giọng phù hợp với nội dung từng đoạn, đọc phân biệt lời người kể với lời các nhân vật.
2. Rèn kĩ năng đọc hiểu:
- Hiểu nghĩa các từ ngữ: Khựng lại, rú ga, thu lu,….
- Hiểu nội dung bài: Voi rừng được nuôi dạy thành voi nhà làm nhiều việc có ích giúp con người.
II. Đồ dùng dạy học
- Tranh minh hoạ
III. Các hoạt động dạy học
A. Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 học sinh nối tiếp nhau đọc bài: “Gấu trắng là chúa tò mò “ và trả lời một số câu hỏi SGK.
B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài: Tranh vẽ cảnh gì ? ( Một chú Voi đang dùng vòi kéo một chiếuc xe ô tô qua vũng lầy )
Giáo viên nói: Đây là một con Voi nhà. Voi nhà là một loài Voi như thế nào ? Bài học hôm nay chúng em sẽ hiểu điều đó.
2. Luyện đọc
2.1 Giáo viên đọc mẫu
2.2 Luyện đọc kết hợp giải nghĩa từ
a. Đọc từng câu
* Luyện phát âm: Voi rừng, nhúc nhích, vục, vũng lầy, vội vã.
b. Đọc từng đoạn trứơc lớp
- Gọi học sinh đọc chú giải
- Gọi học sinh đọc nối tiếp 2 đoạn
* Đ1: Từ đầu…….qua đêm
* Đ2: Gần sáng…..phải bắn thôi !
* Đ3: Phần còn lại
* Luyện đọc các câu:
Nhưng kìa,/ con Voi quặp chặt vòi vào đầu xe / và co mình lôi mạnh chiếc xe qua vũng lầy.// Lôi xong,/ nó huơ vòi về phía lùm cây/ rồi lững thững đi theo hướng bản Tun.//
c. Đọc từng đoạn trong nhóm
d. Thi đọc giữa các nhóm
3. Hướng dẫn tìm hiểu bài
* Câu 1: Vì sao những người trên xe phải ngủ đêm trong rừng ?
* Câu 2: Mọi người lo lắng như thế nào khi thấy con Voi đến gần xe ?
+ Chộp: Dùng cả hai bàn tay lấy nhanh một vật.
* Câu 3: Con Voi đã giúp học như thế nào ?
+ Quặp chặt vòi: Lấy vòi quấn chặt vào.
- Vì sao mọi người lại nghĩ đã gặp Voi nhà ?
4. Luyện đọc lại
- Cho học sinh thi đọc truyện
- Học sinh nối tiếp đọc từng câu
- Đồng thanh – cá nhân
- Học sinh đọc chú giải
- Học sinh nối tiếp nhau đọc từng câu trước lớp
- Vì xe bị sa xuống vũng lẫy không đi được.
- Mọi người sợ con Voi đập tan xe, Tứ chộp lấy khẩu súng định bắn Voi, Cần ngăn lại.
- Voi quặp chặt vòi vào đầu xe co mình, lôi mạnh chiếc xe khỏi vũng lầy.
- Vì Voi nhà không dữ tợn, phá phách như Voi rừng mà hiền lành, biết giúp người.
5. Củng cố - dặn dò:
* Nhận xét tiết học
* Bài sau: Sơn Tinh - Thuỷ Tinh
File đính kèm:
- Tuan 24 Lop 2.doc