1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra: * GV cho HS kiểm tra miệng trên giấy. Đề bài:
1. Em hãy nêu ý nghĩa và nghệ thuật của văn bản “TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐỰƠC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM”?
Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên nhận thức đúng đắn và hàng động phải làm vì quyền sống , quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em.
Nghệ thuật:
- Tính chặt chẽ, hợp lý trong bố cục.
- Lời văn rứt khoát, mạch lạc, rõ ràng.
2. Phát biểu ý kiến về sự quan tâm chăm sóc của chính quyền địa phương, tổ chức xã hội đối với trẻ em nơi em ở.
3. Bài mới:
- Các em đã phần nào hiểu được thực trạng của đất nước khi có chiến tranh và nỗi khốn khổ của những người dân vô tội. Đằng sau những cuộc chiến tranh phong kiến đầy vô nghĩa ấy, hậu quả mà người dân phải chịu không phải chỉ nơi trận mạc mà ở ngay trong mỗi gia đình mà nặng nề nhất là người phụ nữ. Để hiểu được phần nào số phận người phụ nữ trong chiến tranh, giờ học hôm nay chúng ta tìm hiểu một tác phẩm trích trong tập “ Truyền kì mạn lục” của nhà văn Nguyễn Dữ.
8 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 445 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 4 - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Long Thạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trực tiếp:
> Chiếc bóng trên vách.
> Lời nói ngây thơ của bé Đản.
> Thói ghen tuông và tính đa nghi của Trương Sinh.
+ Nguyên nhân gián tiếp: Do xã hội phong kiến
> Chế độ nam quyền, độc đoán, một xã hội mà hôn nhân không có tình yêu và tự do.
> Chiến tranh phi nghĩa.
=> Có thể nói, sống trong xã hội phong kiến có nhiều bất công, Vũ Nương cũng như bao người phụ nữ khác đều phải chịu một cuộc đời đầy đau khổ và bất hạnh.
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Hệ thống lại bài. Vẻ đẹp của Vũ Nương.
- Nỗi oan của nàng. Yếu tố kỳ ảo trong tác phẩm.
- Bài tập: Kể lại văn bản theo cách của em.
- Yêu cầu: Đảm bảo các tình tiết, sự việc chính của câu chuyện.
- Soạn: “Xưng hô trong hội thoại”.
TUẦN 4 Ngày soạn:
TIẾT 18 Ngày dạy:.
Tiếng Việt XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm cảu hệ thống các từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt.
- Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.
- Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô.
TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức:
- Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.
- Biết sử dụng từ ngữ xưng hô một cách thích hợp trong giao tiếp.
2. Kĩ năng:
- Biết phân tích để thấy rõ mối quan hệ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô trong văn bản cụ thể.
- Sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô trong giao tiếp.
3.Thái độ: Học sinh có ý thức xưng hô đúng trong hội thoại.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số:
9A1/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A3/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
9A2/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A5/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
2. Kiểm tra: Các phương châm hội thoại thường không được thực hiện bởi những lí do nào?
Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại có thể bắt nguồn từ những nguyên nhân sau:
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn háo giao tiếp;
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng hơn;
- Người nói muốn gây sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
3. Bài mới: Cha ông ta thường nói Học ăn, học nói, học gói, học mở học cách lựa chọn sử dụng từ ngữ đúng trong giao tiếp chính là một trong những nội dung của việc học ăn học nói đó. Xưng hô trong hội thoại như thế nào cho đạt hiệu quả chúng ta cùng tìm hiểu nội dung của bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ
NỘI DUNG GHI BẢNG
HĐ1: Tìm hiểu Từ ngữ xưng hô và việc sử dụng từ ngữ xưng hô.
+ GV yêu cầu HS đọc VD1. (S/38): Tìm một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt ? Cho biết cách sử dụng ?
+ HS: Tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng em, mày, cậu, chúng mình, hắn, gã, họ, ông ấy, bá ấy, chị ấy, cô ấy,
- Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ,
- Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày,
- Ngôi thứ ba: nó, hắn, chúng nó,
- Suồng sã: mày, tao,
- Thân mật: anh, chị, em,
- Trang trọng: quí ông, quí bà, quí vị,
+ GV yêu cầu HS đọc VD2. (S/38): Đọc các đoạn trích sau (trích từ tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí của Tô Hoài) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
a) Rồi Dế Choắt nhìn tôi mà rằng:
- Anh đã nghĩ thương em như thế thì hay là anh đào giúp em một cái ngách sang bên nhà anh phòng khi tắt lửa tối đèn có đứa nào đến bắt nạt thì em chạy sang...
Chưa nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dàị Rồi với điệu bộ kinh khỉnh, tôi mắng:
- Hức !Thông sang ngách nhà tả Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi như cú mèo thế này tao nào chịu được. Thôi em cái điệu hát mưa dầm sụt sùi ấy đi! Ðào tổ nông thì cho chết!
Tôi về không một chút bận tâm.
b) Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. Thấy thế tôi hốt hoảng quỳ xuống nâng đầu Choắt lên mà than rằng:
- Nào tôi đâu biết cơ sự lại ra nông nỗi nào ! Tôi hối lắm. Tôi hối hận lắm ! Anh mà chết thì chỉ tại cái tội ngông cuồng dại dột của tôị Tôi biết làm thế nào bây giờ?
Tôi không ngờ Dế Choắt dành cho tôi một câu như thế này:
- Thôi, tôi ốm yếu quá rồi, chết cũng được. Nhưng trước khi nhắm mắt, tôi khuyên anh ở đời mà có thói hung hăng bậy bạ, có óc mà không biết nghĩ , sớm muộn rồi cũng mang vạ vào cho mình đấỵ
+ Hỏi: Xác định các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên. Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong đoạn trích (a) và đoạn trích (b). Giải thích sự thay đổi đó.
+ HS trả lời:
- Các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên:
(a) em, anh.
(b) ta, chú mày.
- Phân tích:
(a) - Khi Dế Choắt nói với Dế Mèn, Dế Choắt xưng hô là: em-anh; còn Dế Mèn xưng hô là: ta – chú mày.
- Đây là cách xưng hô bất bình đẳng. Dế Choắt thì có mặc cảm thấp hèn; còn Dế Mèn thì ngạo mạn, hách dịch
(b) - Cả hai nhân vật đều xưng hô là: tôi – anh.
- Đây là cách xưng hô bình đẳng. Dế Mèn thì không còn ngạo mạn, hách dịch vì đã nhận ra “tội ác” của mình; còn Dế Choắt thì hết mặc cảm và sợ hãi.
+ GV chỉ định 1HS đọc chậm, rõ Ghi nhớ: S/39.
HĐ2: Hướng dẫn luyện tập.
+ GV yêu cầu HS đọc BT1 (S/39). Có lần một giáo sư Việt Nam nhận được thư mời dự đám cưới của một nữ học viên người châu Âu đang học Tiếng Việt. Trong thư có dòng chữ:
Ngày mai, chúng ta làm lễ thành hôn, mời thầy đến dự.
Hỏi: Lời mời trên có sự nhầm lẫn trong cách dùng từ như thế nào ? Vì sao có sự nhầm lẫn đó ?
+ GV yêu cầu HS đọc BT2 (S/40). Trong các văn bản khoa học, nhiều khi tác giả của văn bản chỉ là một người nhưng vẫn xưng chúng tôi chứ không xưng tôi. Giải thích vì sao.
+ GV yêu cầu HS đọc BT3 (S/40). Đọc đoạn trích sau:
Đứa bé nghe tiếng rao, bỗng dưng cất tiếng nói: “Mẹ ra mời sứ giả vào đây.”.Sứ giả vào, đứa bé bảo: “Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này.”.
Phân tích từ xưng hô mà cậu bé dùng để nói với mẹ và với sứ giả. Cách xưng hô này nhằm thể hiện điều gì?
+ GV yêu cầu HS đọc BT4 (S/40). Phân tích cách dùng từ xưng hô và thái độ của người nói trong chuyện sau:
“Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là...
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Thưa ngài, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn là đứa học trò cũ. Con có được những thành công hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào...”
(Trích SGK Ngữ văn 9 – tập 1, trang 40)
+ GV yêu cầu HS đọc BT5 (S/40-41). Đọc đoạn trích sau:
Đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” đến nửa chừng, Bác dừng lại và bỗng hỏi:
- Tôi nói , đồng bào nghe rõ không?
Một triệu con người cùng đáp ,tiếng vang như sấm:
- Co...o... ó...!
Từ giây phút đó ,Bác cùng với cả biển người đã hoà làm một...
Hỏi: Phân tích cách dùng từ xưng hô của Bác Hồ ?
+ GV yêu cầu HS đọc BT6 (S/40-41). (Đoạn trích “Tắt đèn, Ngô Tất Tố: S/41-42.
+ GV hỏi: Các từ ngữ xưng hô trong đoạn trích được ai dùng và dùng với ai ? Phân tích vị thế xã hội, thái độ, tính cách của từng nhân vật qua cách xưng hô của họ. Nhận xét sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu và giải thích lí do của sự thay đổi đó.
I. TỪ NGỮ XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ:
VD1: (S/38). Một số từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt:
Tôi, tao, tớ, chúng tôi, chúng em, mày, cậu, chúng mình, hắn, gã, họ, ông ấy, bá ấy, chị ấy, cô ấy,
* Cách dùng:
- Ngôi thứ nhất: Tôi, tao, tớ,
- Ngôi thứ hai: mày, mi, chúng mày,
- Ngôi thứ ba: nó, hắn, chúng nó,
- Suồng sã: mày, tao,
- Thân mật: anh, chị, em,
- Trang trọng: quí ông, quí bà, quí vị,
VD2: (S/38).
- Các từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên:
(a) em, anh.
(b) ta, chú mày.
- Phân tích:
(a) - Khi Dế Choắt nói với Dế Mèn, Dế Choắt xưng hô là: em-anh; còn Dế Mèn xưng hô là: ta – chú mày.
- Đây là cách xưng hô bất bình đẳng. Dế Choắt thì có mặc cảm thấp hèn; còn Dế Mèn thì ngạo mạn, hách dịch
(b) - Cả hai nhân vật đều xưng hô là: tôi – anh.
- Đây là cách xưng hô bình đẳng. Dế Mèn thì không còn ngạo mạn, hách dịch vì đã nhận ra “tội ác” của mình; còn Dế Choắt thì hết mặc cảm và sợ hãi.
* Ghi nhớ: S/39.
Tiếng Việt có một hệ thống xưng hô rất phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
Người nói cần căn cứ vào đối tượng và đặc điểm khác của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1: (S/39).
Nhaàm “chuùng ta” vôùi “chuùng em” (chuùng toâi) vì:
+ Chuùng ta: goàm caû ngöôøi noùi vaø ngöôøi nghe.
+Chuùng em, chuùng toâi: khoâng goàm ngöôøi nghe.
Bài tập 2: (S/40).
Để thể hiện tính khách quan và sự khiêm tốn của tác giả.
Bài tập 3: (S/40).
* Với mẹ: Gọi người sinh ra mình là “mẹ”
=> Cách gọi thông thường.
* Với Sứ giả: “Ông – ta”
=> Biểu hiện về một cậu bé có dấu hiệu kì lạ, khác thường, mang màu sắc của truyền thuyết.
Bài tập 4: (S/40).
- Vị tướng là người “tôn sư trọng đạo” nên vẫn xưng hô với thầy giáo cũ của mình là thầy và con.
- Người thầy lại rất tôn trọng địa vị hiện tại của người học trò cũ nờn gọi là ngài.
=> Đó là cách đối nhân xử thế rất thấu tình, đạt lí.
Bài tập 5: (S/40-41).
- Trước Cách mạng, thực dân xưng hô: “quan lớn” và gọi nhân dân là “bọn khố rách áo ôm”; vua xưng là “trẫm” và gọi quan là “khanh”, nhân dân là “lê dân”, “con dân”, “bách tính”...cách gọi này có thái độ miệt thị hoặc có sự ngăn cách ngôi thứ rõ ràng.
- Cách xưng hô của Bác Hồ gần gũi, thân mật và thể hiện sự thay đổi về chất trong mối quan hệ giữa lãnh tụ cách mạng và quần chúng cách mạng.
Bài tập 6: (S/41).
- Cai lệ là kẻ có quyền thế nên xưng hô trịnh thượng, hống hách.
- Chị Dậu là người thấp cổ bé họng nên xưng hô một cách nhún nhường. Sự thay đổi cách xưng hô của chị Dậu phản ánh những biến thái về tâm lí và những hành vi ứng xử trong một hoàn cảnh đang bị cường quyền bạo lực dồn đuổi đến bước đường cùng.
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Hệ thống từ ngữ xưng hô trong Tiếng Việt:Phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm.
- Sử dụng từ ngữ xưng hô: Căn cứ vào đối tượngvà các đặc điểm khác của tình huống giao tiếp.
- Học bài + Xem lại các bài tập.
- Soạn: “Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”.
File đính kèm:
- Thanh Nguyen Ngu van 9 Tuan 4.doc