Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 9 - Năm học 2013-2014 - Nguyễn Thị Tình Thương

Câu 1:

- Tình thương yêu cao cả giữa người với người.

- Nghệ thuật đặc sắc:Đảo ngược tình huống, kết thúc độc đáo, bất ngờ, xây dựng tình huống khéo léo, chặt chẽ, hấp dẫn.

 Chiếc lá cuối cùng là một kiệt tác vì:

 + sinh động, giống như thật.

 + Tạo ra sức mạnh, khơi dây sức sống trong tâm hồn của Giôn-xi.

 + Được vẽ bằng cả tình thương bao la và đức hi sinh cao thượng của cụ Bơ-men.

Câu 2: (2đ)

- O Hen-ri( 1862 -1910)

- Là nhà văn Mĩ, chuyên viết truyện ngắn.

- Có lòng thông cảm đối với người nghèo bất hạnh.

 * HS có chuẩn bị bài học (2đ)

4.3: Tiến trình bi học:

 Đất nước Cư-rơ-gư-xtan xa xôi và tươi đẹp, có núi đồi và thảo nguyên, những dãy núi trập trùng và áng mây lơ lửng bên trên “ chẳng khác nào một đoàn chiến hạm đang bơi về một nơi nào đó” và cũng chính nơi đây là nguồn cảm hứng cho nhà văn Ai-ma-tốp thể hiện tài năng của mình qua tác phẩm “ Người thầy đầu tiên”

 

doc8 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 9 - Năm học 2013-2014 - Nguyễn Thị Tình Thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẹp, có núi đồi và thảo nguyên, những dãy núi trập trùng và áng mây lơ lửng bên trên “ chẳng khác nào một đoàn chiến hạm đang bơi về một nơi nào đó” và cũng chính nơi đây là nguồn cảm hứng cho nhà văn Ai-ma-tốp thể hiện tài năng của mình qua tác phẩm “ Người thầy đầu tiên” Hoạt động của GV và HS. Nội dung bài học. * Hoạt động 1: (10’) ? Trình bày những hiểu biết của em về tác giả? HS: Xác định, thâu tóm những ý chính. GV: chốt ý, bổ sung:. Là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan ,một nước cộng hoà vùng Trung Á,thuộc Liên Xô trước đây.Oâng được dư luận đánh giá cao khi xuất bản tác phẩm đầu tay của mình vào năm 1958.Nhiều tác phẩm của Ai- ma-tốp được dịch sang tiếng Việt. ? Những nét chính về tác phẩm? GV: Tác phẩm trích trong tập “Núi đồi và thảo nguyên”, được giải thưởng Lê-nin. Nhấn mạnh: Đề tài chủ yếu trong các truyện ngắn của Ai-ma-tốp là cuộc sống khắc nghiệt nhưng cũng đậm chất lãng mạn của người dân vùng đồi núi Kư-rơ-gư-xtan; tình yêu; tình bạn; tinh thần dũng cảm vượt qua thử thách, hi sinh thời chiến tranh; thái độ đấu tranh tích cực của tầng lớp thanh niên, trước hết là nữ thanh niên để thoát khỏi sự ràng buộc của những tập tục lạc hậu. * Hoạt động 2: (27’) GV tóm tắt toàn bộ tác phẩm “ Người thầy đầu tiên” cho học sinh nắm bắt được nội dung. -Yêu cầu 1-2 học sinh đọc văn bản -> nhận xét. - Đọc kết hợp kiểm tra từ khó của học sinh. ? Hãy quan sát văn bản, nhận xét về ngôi kể, mạch kể trong văn bản? ? Cách lựa chọn ngôi kể trên, có ý nghĩa như thế nào? ? Hai cây phong được giới thiệu qua những chi tiết nào? HS: Tìm kiếm, trả lời ? Cách diễn đạt của tác giả? Và cách sử dụng nghệ thuật của tác giả ở đây có gì đặc biệt? HS: Trả lời ? Cách so sánh ấy “ hai cây phongnúi” có ý nghĩa gì? ? Chi tiết: “ nhưng cứ mỗi lần về quê thân thuộc ấy” có ý nghĩa gì sâu sắc? Bình: Mở đầu văn bản người kể đã đưa người đọc đến với vùng đất Ku-ku-rêu với tất cả vẻ hoang sơ của thiên nhiên với thung lũng, thảo nguyên, rặng núi.Hai cây phong không phải là món quà của tự nhiên nhưng đã từ rất lâu, những đứa trẻ đã biết chúng từ thuở bắt đầu biết mình. Và cũng rất tự nhiên, hình ảnh hai cây phong đã trở thành của riêng làng Ku-ku-rêu. Người kể đã dành tình cảm đặc biệt cho hai cây phong, cho nên dù đi xa đâu về thì cái đầu tiên vẫn là cái nhìn hướng về hai cây phong và hai cây phong đã trở thành một phần tâm hồn của người kể, chi phối cả niềm vui, nỗi buồn của anh và chỉ đôi ba nét phác tả nhưng hai cây phong được hiện ra bằng những nét phác thảo của người hoạ sĩ. - Yêu cầu học sinh theo dõi đoạn văn đặc tả hai cây phong trong phần tiếp theo của văn bản và cho biết: ? Có gì đặc sắc trong cách miêu tả hai cây phong ở đoạn văn này? HS: Trao đổi, trình bày ? Em có nhận xét gì về cách cảm nhận của tác giả? Bình chốt:Bằng tình yêu quê hương, yêu vùng đất thảo nguyên của mình mà người kể đã tạo nên bức tranh thật sinh động, đẹp đẽ. Một bức tranh ngân nga cả những giai điệu “ tiếng lá reo cho đến khi say sưa ngây ngất”. Đoạn văn tả hai cây phong đẹp như một bài thơ về một loài cây. Người kể đã cảm nhận được cả sự sống của vật vô tri, vô giác, phải chăng tác giả có một trí tưởng tượng phong phú, mãnh liệt. Sự mãnh liệt ấy đã vẽ lại linh hồn nồng thắm của làng quê. GD: Tình yêu quê hương, đất nước. Hết tiết 1 chuyển sang tiết 2 ( 40’) GV chuyển ý sang mục 2: Đoạn văn tiếp theo có nội dung gì? ? Từ những cảm xúc riêng ấy, nhân vật “ tôi” trở về với những kí ức tuổi thơ êm đẹp, hãy tìm và đọc đoạn văn có nội dung trên? HS: Đọc đoạn văn tả cảnh bọn trẻ làng với những kỉ niệm về hai cây phong. ? Tìm những chi tiết cho thấy hai cây phong gắn với những kỉ niệm tuổi thơ? HS: Tìm kiếm, trả lời GV: Từ trên cao thấy cả một thế giới rộng lớn, thế giới ấy, cảnh vật ấy hiện ra như thế nào qua con mắt trẻ thơ? HS: Trao đổi, trình bày ? Em có nhận xét gì về ý nghĩa của hai cây phong với kí ức tuổi thơ? HS: Nhận xét Bình chốt: Chất hoạ sĩ của người kể càng thể hiện rõ ở đoạn này giúp ta hình dung bức tranh thiên nhiên như hiện ra trước mắt với nhựng vẻ đẹp kì diệu làm tăng thêm chất “ bí ẩn đầy sức quyến rũ” của những miền đất lạ. Chuyển ý sang mục 3 ? Trong mạch kể này, nguyên nhân nào khiến hai cây phong chiếm vị trí trung tâm và gây xúc động sâu sắc cho người đọc? HS: Trình bày GV: Kể cho học sinh nghe chi tiết: Thầy Đuy-sen mang hai cây phong trồng. ? Em có nhận xét gì về cách sử dụng ngôi kể của tác giả? ? Cảm nhận của em về cách miêu tả của tác giả? ? Cảm nhận của em về cách miêu tả của tác giả và tâm hồn của tác giả Ai-ma-tôp, qua văn bản “ Hai cây phong”? ? Em học tập được gì từ cách kể chuyện và cách kết hợp các thể văn trong văn bản trên khi làm văn?. - Khi làm văn cần kết hợp các mạch kể để làm tăng thêm tính sống động, gần gủi và chân thật đối với câu chuyện được kể. -Trong khi kể cần kết hợp đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm. - HS đọc ghi nhớ. I. Giới thiệu chung 1. Tác giả - Ai-ma-tốp (1928 – 2008) - Là nhà văn Cư-rơ-gư-xtan, xuất thân trong một gia đình viên chức. - Được giải thưởng Lê-nin ( 1961). - Viết văn bằng tiếng mẹ đẻ và tiếng Nga. 2. Tác phẩm. ( sgk) - Tác phẩm rút từ tập “Núi đồi và thảo nguyên”. - Văn bản là phần đầu củatruyện “Người thầy đầu tiên. II. Đọc- tìm hiểu văn bản: 1 / Đọc – từ khó 2/ Ngơi kể và mạch kể trong văn bản. - Phần 1: người kể xưng “tơi”. - Phần 2: người kể xưng “ chúng tơi” - Phần 3: người kể xưng “ tơi” -> ít nhiều phân biệt và lồng vào nhau. => Cảm xúc chung và riêng về hai cây phong 3. Tìm hiểu văn bản: a. Hình ảnh hai cây phong. - Hai cây phong lớn ở giữa đồi, hiện ra trước mắt hệt như những ngọn hải đăng đạy trên núi. -> so sánh -> Tín hiệu dẫn đường về làng. => Khơng thể thiếu đối với những người đi xa về làng. - Chúng có tiếng nói riêng, tâm hồn riêng -> Cảm nhận tinh tế. b. Hai cây phong với kí ức tuổi thơ. - Bọn trẻ chạy ào lên phá tổ chim. - Từ trên cao thấy cả một thế giới với biết bao điều kì diệu của đất trời, thảo nguyên. -> Là nơi hội tụ của niềm vui tuổi thơ, nơi mở rộng chân trời hiểu biết. c.Hai cây phong và thầy Đuy-sen Hai cây phong là nhân chứng của một câu chuyện hết sức cảm động về người thầy đầu tiên Đuy-sen, người đã vun trồng ức mơ, hi vọng cho những học trò nhỏ của mình. * Nghệ thuật: - Lựa chọn ngôi kể, người kể tạo nên 2 mạch lồng ghép độc đáo. - Miêu tả bằng ngòi bút đậm chất hội hoạ,có nhiều liên tưởng,tưởng tượng hết sức phong phú. Ghi nhớ :sgk/tr 101 5.TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP:( 5’) 5.1: Tổng kết: (3’) Câu 1: Văn bản “Hai cây phong” trích từ tác phẩm nào? A. Tiểu thuyết Đônkihôtê. (B). Truyện vừa Người thầy đầu tiên. C. Truyện ngắn Cô bé bán diêm. Câu 2: Hai cây phong gắn liền với kí ức tuổi thơ như thế nào? - Hai cây phong cao ngất, đung đưa mát rượi. Bọn con trai phá tổ chim. Khi bọn trẻ ngồi trên cao, mở ra trước mắt chúng thế giới đẹp, lung linh ánh sáng. 5.2: Hướng dẫn học tập: (1’) * Đối với tiết học này: - Học thuộc Ghi nhớ SGK. + Hình ảnh hai cây phong + Hai cây phong với kí ức tuổi thơ. + Hai cây phong và thầy Đuy-sen * Đối với tiết học sau: Chuẩn bị bài” Viết bài tập làm văn số 2” HS ôn kỹ thể loại văn tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Nghiên cứu các đề trong sgk. 6. PHỤ LỤC: Khơng cĩ hïïõ&õïïg VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 2 Tuần 9- Tiết 35,36 Tiếng Việt Ngày dạy: 17/10/2013 1. MỤC TIÊU: Giúp HS 1.1. Kiến thức: - HS biết: Ôn tập về văn tự. - HS hiểu: Cách làm bài văn tự sự cĩ kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm. 1.2. Kĩ năng: - HS thực hiện được: Viết bài văn tự sự hồn chỉnh. - HS thực hiện thành thạo: Xây dựng đoạn văn, liên kết đoạn văn trong văn bản . 1.3. Thái độ:Giáo dục HS - Thĩi quen: Viết bài văn tự sự. - Tính cách: Tính trung thực khi làm bài kiểm tra. 2. ĐỀ:Kể về một lần em mắc khuyết điểm khiến thầy (cô giáo) buồn lòng. 3. HƯỚNG DẪN CHẤM: NỘI DUNG THANG ĐIỂM 1. Yêu cầu chung. - Văn gọn gàng, trong sáng, diễn đạt mạch lạc, trôi chảy, dùng từ, dựng đoạn hợp lí. - Đảm bảo được yêu cầu của văn tự sự (kết hợp với miêu tả và biểu cảm). - Làm nổi bật được chủ đề và có bố cục chặt chẽ. - Học sinh xác định được ngôi kể: ngôi thứ nhất. * Hình thức: - Bố cục 3 phần có sử dung liên kết. - Trình bày sạch. - Chữ viết đẹp,rõ ràng. - Văn phong diễn đạt. 2. Dàn bài: * Dàn ý: 1. Mở bài: - Giới thiệu sự việc, tình huống xảy ra câu chuyện. 2. Thân bài: - Đó là khi nào? Ở đâu? Em đã phạm lỗi gì? chuyện sảy ra như thế nào? - Miêu tả sự việc sảy ra, hình ảnh thầy, cô giáo trong và sau khi em phạm lỗi (nét mặt, cử chỉ, lời nói, thái độ). - Những tình cảm và suy nghĩ của em khi sự việc sảy ra và sau sự việc ấy (lo lắng, ân hận, buồn phiền,). 3. Kết bài: - Cảm nghĩ của em. - Lời hứa hẹn. - Khuyên nhủ các bạn. ( 2đ) ( 6đ) (2đ) 4. KẾT QUẢ: Lớp TSHS Giỏi Khá Trung bình yếu 8A1 8A2 8A3 hïïõ&õïïg

File đính kèm:

  • docTUAN 9.doc