Giáo án Ngữ Văn Khối 9 - Tuần 36 (Chuẩn kiến thức)

Hoạt động1:

HS đọc chú thích SGK .

-H Giới thiệu vài nét về tác giả?

-HS: Nguyễn Huy Tưởng viết văn từ trước 1945. Sáng tác Nguyễn Huy Tưởng đề cao tinh thần dân tộc và giàu cảm hứng lịch sử. Từ sau cách mạng tháng Tám, Nguyễn Huy Tưởng là 1 trong những nhà văn chủ chốt của nền văn học cách mạng, có nhiều đóng góp trong việc phản ánh hiện thực cách mạng và kháng chiến với những tác phẩm đậm chất anh hùng và không khí lịch sử. Ông còn viết nhiều tác phẩm cho thiếu nhi .

-H Em hiểu gì về hoàn cảnh sáng tác vở kịch “Bắc Sơn” ?

-HS Kịch “Bắc Sơn”được sáng tác và đưa lên sân khấu đầu năm 1946 trong không khí của những năm đầu kháng chiến. Vở kịch lấy bối cảnh là cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (1940-1941)

 + Kịch “Bắc Sơn” gồm 5 hồi. Đoạn trích đưa vào SGK là 2 lớp của hồi 4 thể hiện cuộc đấu tranh nội tâm của Thơm và hành động cứu 2 người cán bộ cách mạng của cô .

Hoạt động 2 : Hướng dẫn đọc- tìm hiểu văn bản GV: Hướng dẫn cách đọc→Chỉ định cho hs đọc phân vai lớp II.

-H Theo em các lớp kịch trong văn bản này gần với phương thức biểu đạt nào đã học ? Vì sao ?

-H Giới thiệu về loại hình kịch và các thể kịch?

-H Em biết gì về thể loại kịch ?

-HS:

 + Kịch là 1 trong 3 loại hình văn học (tự sự, trữ tình, kịch), đồng thời thuộc loại hình nghệ thuật sân khấu. Phương thức thể hiện của kịch là bằng ngôn ngữ trực tiếp (đối thoại, độc thoại) và hành động của nhân vật mà không thông qua lời người kể chuyện. Kịch phản ánh đời sống qua những mâu thuẫn, xung đột thể hiện ra thành hành động kịch.

 + Phân chia các thể loại trong kịch : ca kịch, kịch thơ; kịch nói (hài kịch, bi kịch, chính kịch); kịch ngắn, kịch dài.

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 570 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Khối 9 - Tuần 36 (Chuẩn kiến thức), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n vật Tôi đi học 1941 Thanh Tịnh - Kỉ niệm ngày đầu đi học - Nghệ thuật tự sự xen miêu tả và biểu cảm Bài học đường đời đầu tiên 1941 Tô Hoài - Vẻ đẹp cường tráng, tính nết kiêu căng và nổi hối hận của Dế Mèn - Nghệ thuật nhân hóa kể chuyện hấp dẫn Lão Hạc 1943 Nam Cao - Số phận đau thương và vẻ đẹp tâm hồn của Lão Hạc - Miêu tả tâm lí nhân vật và cách kể chuyện hấp dẫn Làng 1948 Kim Lân - Tình yêu quê hương gắn liền với tình yêu nước của người nông dân - Tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn miêu tả tâm lí nhân vật Sông nước Cà Mau 1957 Đoàn Giỏi - Cảnh sông nước Cà Mau rộng lớn hùng vĩ - Miêu tả thiên nhiên qua cảm nhận tinh tế của tác giả Chiếc lược ngà 1966 Nguyễn Quang Sáng - Tình cảm cha con sâu đậm trong cảnh ngộ éo le - Kể chuyện hấp dẫn kết hợp miêu tả và bình luận Lặng lẽ Sa Pa 1970 Nguyễn Thành Long - Vẻ đẹp của người thanh niên với công việc thầm lặng - Tình huống truyện hợp lí, kể tự nhiên. Kết hợp tự sự với trữ tình và bình luận Những ngôi sao xa xôi 1971 Lê Minh Khuê - Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của 3 cô gái thanh niên xung phong - Nghệ thuật kể tự nhiên ngôn ngữ sinh động trẻ trung Vượt thác ( trích quê nội ) 1974 Võ Quảng - Vẻ đẹp thơ mộng hùng vĩ của thiên nhiên và vẻ đẹp của sức mạnh con người - Tự sự kết hợp với trữ tình Lao xao ( trích tuổi thơ im lặng) 1985 Duy Kháng - Bức tranh cụ thể sinh động về thế giới loài chim ở 1 vùng quê - Cách quan sát và miêu tả tinh tế Bến quê 1985 Nguyễn Minh Châu - Trân trọng những vẻ đẹp và giá trị bình dị, gần gũi của gia đình, quê hương - Tình huống truyện, hình ảnh giàu tính biểu cảm, tâm lí nhân vật sâu sắc Cuộc chia tay của những con búp bê 1992 Khánh Hoài - Thông cảm với những em bé trong gia đình bất hạnh - Nghệ thuật miêu tả nhân vật, kể chuyện hấp dẫn Bức tranh của em gái tôi 1990 Tạ Duy Anh - Tâm hồn trong sáng nhân hậu của người em đã giúp anh nhận ra phần hạn chế của chính mình - Kể chuyện theo ngôi thứ nhất và miêu tả tinh tế tâm lí nhân vật Tùy bút Một món quà của lúa non : Cốm 1943 Thạch Lam - Thứ quà riêng biệt, nét đẹp văn hóa - Cảm giác tinh tế nhẹ nhàng, sâu sắc Cây tre Việt Nam 1955 Thép Mới - Con người Việt Nam anh hùng trong lao động trong chiến đấu, thủy chung chịu đựng gian khổ - Hình ảnh ẩn dụ Mùa xuân của tôi Trước 1975 Vũ Bằng - Nổi nhớ Hà Nội da diết, tình yêu quê hương đất nước - Tâm hồn tinh tế nhạy cảm, ngòi bút tài hoa Cô Tô 1976 Nguyễn Tuân - Cảnh đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp con người vùng đảo Cô Tô - Ngòi bút điêu luyện tinh tế Sài Gòn tôi yêu 1990 Minh Hương - Sức hấp dẫn của thiên nhiên, con người Sài Gòn cởi mở chân tình trọng đạo nghĩa. - Cảm nhận tinh tế, ngôn ngữ giàu sức biểu cảm Thơ Vào nhà ngục Quãng Đông cảm tác 1914 Phan Bội Châu - Phong thái ung dung, khí phách kiên cường của người chiến sĩ yêu nước vượt lên cảnh tù ngục - Giọng thơ hào hùng có sức lôi cuốn Đập đá ở Côn Lôn Đầu thế kỷ XX Phan Chu Trinh - Hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy - Bút pháp lãng mạn, giọng thơ hào hùng. Muốn làm thằng cuội 1917 Tản Đà - Bất hòa với thực tại tầm thường muốn lên cung trăng để bầu bạn với chị Hằng - Hồn thơ lãng mạn pha chút ngông nghênh Hai chữ nước nhà 1924 Trần Tuấn Khải - Mượn câu chuyện lịch sử để bộc lộ cảm xúc và khích lệ lòng yêu nước, ý chí cứu nước của đồng bào - Thể thơ phù hợp, giọng thơ trữ tình thống khiết. Quê hương 1939 Tế Hanh - Bức tranh tươi sáng, sinh động về vùng quê. Những con người lao động khỏe mạnh đầy sức sống - Lời thơ bình dị, gợi cảm, tha thiết. Khi con tú hú 1939 Tố Hữu - Lòng yêu cuộc sống nỗi khao khát tự do của người chiến sĩ giữa chốn lao tù - Thể thơ lục bát giản dị, thiết tha Tức cảnh Pắc Bó 1941 Hồ Chí Minh - Vẻ đẹp hùng vĩ của Pắc Bó, niềm tin sâu sắc của bác vào sự nghiệp cứu nước. - Lời thơ giản dị trong sáng mà sâu sắc Ngắm trăng 1942 - 1943 Hồ Chí Minh - Tình yêu thiên nhiên than thiết giữa chốn tù ngục và lòng lạc quan cách mạng - Bài thơ sử dụng biện pháp nhân hóa rất linh hoạt, tài tình Đi đường 1942 - 1943 Hồ Chí Minh - Nỗi gian khổ khi bị giải đi và vẻ đẹp thiên nhiên trên đường - Lời thơ giản dị mà sâu sắc Nhớ rừng ( thi nhân Việt Nam) 1943 Thế Lữ - Mượn lời con hổ bị nhốt để diễn tả nỗi chán ghét thực tại tầm thường, khao khát tự do mãnh liệt - Chất lãng mạn tràn đầy cảm xúc trong bài thơ Ông đồ ( thi nhân Việt Nam) 1943 Vũ Đình Liên - Thương cảm với ông đồ, với lớp người “ đang tàn tạ” - Lời thơ giản dị mà sâu sắc , gợi cảm. Cảnh khuya 1948 Hồ Chí Minh - Cảnh đẹp thiên nhiên, nỗi lo vận nước - Hình ảnh thơ sinh động, cách so sánh độc đáo. Rằm tháng giêng 1948 Hồ Chí Minh - Cảnh đẹp đêm rằm tháng giêng ở Việt Bắc, cuộc sống chiến đấu của Bác, niềm tin yêu cuộc sống - Bút pháp cổ điển và hiện đại Đồng chí 1948 Chính Hữu - Tình đồng chí tạo nên sức mạnh đoàn kết, thương yêu, chiến đấu - Lời thơ giản dị , hình ảnh chân thực Lượm 1949 Tố Hữu - Vẻ đẹp hồn nhiên của Lượm trong việc tham gia chiến đấu giải phóng quê hương . Sự hy sinh anh dũng của Lượm - Thơ tự sự kết hợp trữ tình. Đêm nay Bác không ngủ 1951 Minh Huệ - Hình ảnh Bác Hồ không ngủ, lo cho bộ đội và dân công. Niềm vui của người đội viên trong đêm không ngủ cùng Bác - Lời thơ giản dị, sâu sắc. Đoàn thuyền đánh cá 1958 Huy Cận - Cảnh đẹp thiên nhiên và niềm vui của con người trong lao động trên biển - Bài thơ giàu hình ảnh sáng tạo. Con cò 1962 Chế Lan Viên - Ca ngợi tình mẹ con và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống con người - Vận dụng sáng tạo ca dao , nhiều câu thơ đúc kết những suy ngẫm sâu sắc. Bếp lửa 1963 Bằng Việt - Những kỉ niệm tuổi thơ về người bà, bếp lửa và nỗi nhớ quê hương da diết - Giọng thơ truyền cảm, da diết; hình ảnh thơ chân thực giàu sức biểu cảm. Mưa 1967 Trần Đăng Khoa - Cảnh vật thiên nhiên trước và trong cơn mưa rào ở làng quê Việt Nam - Thể thơ tự nhiên, nhịp nhanh, mạnh, óc quan sát tinh tế; ngôn ngữ phóng khoáng. Tiếng gà trưa 1968 Xuân Quỳnh - Những kỉ niệm của người lính trên đường ra trận và sức mạnh chiến thắng kẻ thù - Cách sử dụng điệp ngữ “ Tiếng gà trưa ” và ngôn ngữ tự nhiên. Bài thơ về tiểu đội xe không kính 1969 Phạm Tiến Duật - Những gian khổ hy sinh và niềm lạc quan của người lính lái xe - Lời thơ giản dị, tự nhiên dễ đi vào lòng người. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ 1971 Nguyễn Khoa Điềm - Tình yêu con gắn với tình yêu quê hương đất nước và tinh thần chiến đấu của người mẹ Tà - ôi - Giọng thơ ngọt ngào, trìu mến, giàu nhạc tính. Viếng lăng Bác 1976 Viễn Phương - Tình cảm nhớ thương, kính yêu, tự hào về Bác. - Lời thơ tha thiết, ân tình, giàu nhạc tính. Ánh trăng 1978 Nguyễn Duy - Nhắc nhở về những năm tháng gian lao của người lính, nhắc nhở thái độ sống uống nước nhớ nguồn . - Giọng thơ tâm tình, tự nhiên, hình ảnh đầy sức biểu cảm. Mùa xuân nho nhỏ 1980 Thanh Hải - Tình yêu và gắn bó với mùa xuân, với thiên nhiên. Tự nguyện làm mùa xuân nhỏ dâng hiến cho đời. - Thể thơ 5 chữ quen thuộc, ngôn ngữ giàu sức truyền cảm. Nói với con ( thơ Việt Nam) 1945 - 1985 Y Phương - Tình cảm gia đình ấm cúng, truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương, dân tộc. - Từ ngữ, hình ảnh giàu sức gợi cảm. Sang thu 1998 Hữu Thỉnh - Sự chuyển biến nhẹ nhàng từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ - Hình ảnh giàu sức biểu cảm Nghi luận Thuế máu ( trích bản án chế độ thực dân Pháp ) 1925 Nguyễn Ái Quốc - Tố cáo thực dân đã biến người nghèo khổ ở các nước thuộc địa thành vật hy sinh cho các cuộc chiến tranh tàn khốc. - Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực Tiếng nói của văn nghệ 1948 Nguyễn Đình Thi - Văn nghệ là sợi dây đồng cảm kì diệu. Văn nghệ giúp con người sống phong phú và hoàn thiện nhân cách - Bài văn lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh, cảm xúc Tinh thần yêu nước của nhân dân ta 1951 Hồ Chí Minh - Khẳng định, ca ngợi tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Lập luận chặt chẽ , giọng văn tha thiết, sôi nổi, thuyết phục Sự giàu đẹp của Tiếng Việt 1967 Đặng Thai Mai Tự hào về sự giàu đẹp của tiếng Việt trên nhiều phương diện, biểu hiện của sức sống dân tộc. Đức tính giản dị của Bác Hồ 1970 Phạm Văn Đồng - Giản dị là đức tính nổi bật của Bác trong đời sống, trong các bài viết. Nhưng có sự hài hòa với đời sống tinh thần phong phú, cao đẹp. - Lời văn tha thiết, có sức truyền cảm. Phong cách Hồ Chí Minh 1990 Lê Anh Trà - Sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại giữa thanh cao và giản dị là phong cách Hồ Chí Minh Ý nghĩa văn chương NXBGD 1998 Hoài Thanh - Nguồn gốc của văn chương là vị tha, văn chương là hình ảnh của cuộc sống phong phú. - Lối văn nghị luận chặt chẽ, có sức thuyết phục. Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới 2001 Vũ Khoan - Chỗ mạnh và yếu của tuổi trẻ Việt Nam. Những yêu cầu khắc phục cái yếu để bước vào thế kỉ mới - Lời văn hùng hồn thuyết phục Kịch Bắc Sơn 1946 Nguyễn Huy Tưởng - Phản ảnh mâu thuẫn giữa cách mạng và kẻ thù của cách mạng. - Nghệ thuật thể hiện tình huống và mâu thuẫn Tôi và chúng ta NXB Sân Khấu 1994 Lưu Quang Vũ - Quá trình đấu tranh của những người dám nghĩ dám làm, có trí tuệ và bản lĩnh để phá bỏ cách nghĩ và cơ chế lạc hậu đem hạnh phúc lại cho mọi người - Xây dựng tình huống kích rất hấp dẫn, các nhân vật có tính cách rõ nét -GV: Lần lượt hướng dẫn HS trả lời theo câu hỏi SGK -HS: Thực hiện theo từng nội dung của bảng hệ thống. -GV: Nhận xét bổ sung hoàn chỉnh -GV: Sau các bảng hệ thống văn học theo từng giai đoạn, GV có thể chốt lại những nội dung cơ bản : - Các bộ phận hợp thành của nền văn học Việt Nam - Tiến trình lịch sử văn học Việt Nam - Nét đặc sắc nổi bật của văn học Việt Nam 4. Củng cố : 5. Hướng dẫn tự học ở nhà: - Ôn lại bài - Chuẩn bị bài tốt cho tiết học sau IV. Rút kinh nghiệm: Duyệt tuần 36

File đính kèm:

  • docNGỮ VĂN.doc
Giáo án liên quan