Giáo án môn Giáo dục quốc phòng Khối 10 - Tiết 25, Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức

Giới thiệu cho học sinh biết nguyên nhân, cách cấp cứu ban đầu và dự phòng một số tai nạn thường gặp bằng nhiều biện pháp đơn giản dễ thực hiện.

2.Thái độ tình cảm, tư tưởng

 - Nắm đại cương một số tai nạn thường gặp và triệu chứng biểu hiện

 - Biết cách xử trí cấp cứu, băng bó vết thương một số tai nạn thường gặp

 - Tích cực luyện tập, vận dụng linh hoạt vào trong thực tế cuộc sống

B. THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

 - Đối với giáo viên: Giảng lí thuyết: Nêu dứt điểm từng nội dung, phân tích những nội dung trọng tâm, trọng điểm, lấy dân chứng trong thực tế các hiện tượng tai nạn trong chiến tranh và thiên tai trong những năm qua để chứng minh, làm phong phú thêm nội dung bài giảng.

 - Đối với học sinh: Nghe kết hợp ghi chép nắm nội dung của bài.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

a. Kiểm tra bài cũ (4 phút):

Câu hỏi: kể tên một số loại thiên tai và nêu cách phòng tránh?.

b. Giới thiệu bài mới (1 phút): Trong cuộc sống cũng như trong chiến đấu, có thể chúng ta hoặc đồng đội hay những người xung quanh mình có thể bị thương. Dó đó, chúng ta phải nhanh chóng tiến hành công tác băng bó để các hoạt động được tiếp tục.

 

doc7 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 222 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Giáo dục quốc phòng Khối 10 - Tiết 25, Bài 6: Cấp cứu ban đầu các tai nạn thông thường và băng bó vết thương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i đảm bảo an toàn. -Nguyên nhân khác gây ra ngộ độc thức ăn? Giáo viên: Ở nước ta, ngộ độc thức ăn thường xảy ra vào mùa hè, gây nên những vụ dịch nhỏ, tàn phá, có liên quan đến các tập thể đơn vị bộ đội, nhà trẻ... - Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng như thế nào? - Giáo viên kết luận: - Chống mất nước: Chú ý đặc biệt trẻ nhỏ và người già. - Chống truỵ tim mạch và trợ sức: chủ yếu dùng long não, Vitamin B1, C. Ngoài ra có thể dùng thêm các thuốc hạ sốt, an thấn. - Cho nhịn ăn hoặc ăn lỏng 1 –2 bữa để ruột được nghỉ ngơi. - Ăn uống đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, biết rõ nguồn gốc. - Trả lời: là sự tổn thương của dây chằng xung quanh khớp. Các dây chằng có thể bong ra khỏi chỗ bám, bị rách, hoặc đứt, không kèm theo sai khớp. Triệu chứng là : đau nhức, sưng to, di chuyển không được - trả lời: tiến hành kiểm tra và băng bó vết thương, nếu nặng thì cố định sau đó đưa đến bệnh viện. - Đi lại, chạy nhảy, lao động, luyện tập đúng tư thế. Kiểm tra thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động luyện tập. - Trả lời: là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên. Triệu chứng: đau dữ dội, khớp xương biến dạng, tím bầm, sưng nề to. - Trả lời: tiến hành kiểm tra và bất động đưa đến bệnh viện. - Đi lại, chạy nhảy, lao động, luyện tập đúng tư thế. Chấp hành nghiêm các quy định an toàn - Trả lời: do xúc động mạnh, mất máu, chấn thương - trả lời: bồn chốn khó chịu, toát mồ hôi, phổi có thể ngừng thở - Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn, thoáng mát, lau chùi đất, cát, đờm, dãi, ở mũi, miệng để khai thông thường thở; cởi cúc quần, áo, nới dây lưng để máu lưu thông; xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai, có điều kiện cho ngửi amoniac, đốt quả bồ kết... nạn nhân chưa tỉnh, chân tay lạnh có thể cho uống nước gừng tươi hoà với nước đã đun sôi. Đưa đến bệnh viện - Đảm bảo an toàn, chế độ làm việc đều đặn - Trả lời: có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời. Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt là điện cao thế. - Trả lời: cắt cầu dao, bỏ, dùng sào đẩy dây điện khỏi người bị nạn. Nhanh chóng chuyển đến viện gần nhất. Có thể trên xe vừa làm hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực. - Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sử dụng điện. Do: ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm như thức ăn ôi, thiu, thịt sống, tái, thịt hộp hỏng..... Ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn có chứa sẵn chất độc như nấm độc, sắn... - Trả lời: Chống mất nước, uống nước kháng sinh, cho nhịn ăn hoặc ăn lỏng 1 –2 bữa để ruột được nghỉ ngơi. Ngộ độc nặng cần chuyễn đến các trung tâm y tế để kịp thời cứu chữa. - Đề phòng: bảo đảm bảo vệ sinh mơi trường. Chấp hành quy định của bộ y tế về vệ sinh thực phẩm. - Không nên để người mắc bệnh về đường tiêu hoá, ngoài da, viêm tai, mũi họng làm công việc chế biến thức ăn, trông trẻ. Giữ vệ sinh ăn uống. Nên ngâm sắn tươi vào nước 1 buổi trước khi luộc. I. CẤP CỨU BAN ĐẦU CÁC TAI NẠN THÔNG THƯỜNG 1. Bong gân a. Đại cương + Bong gân là sự tổn thương của dây chằng xung quanh khớp do chấn thương gây nên. Các dây chằng có thể bong ra khỏi chỗ bám, bị rách, hoặc đứt, không kèm theo sai khớp. + Cùng dính vào các dây chằng và phủ trong khớp là bao dịch chứa nhiều mạch máu và thần kinh. + Các khớp thường coi là bị bong gân là: Khớp cổ chân, ngón chân cái, khớp gối, khớp cổ tay. b. Triệu chứng + Đau nhức nơi tổn thương là triệu chứng quan trọng nhất và sớm nhất. Đau nhói khi cử động... + Sưng nề to, có thể có vết bầm tím dưới da. + Chiều dài chi bình thường, không biến dạng. + Vận động khó khăn, đau nhức. + Tại khớp bị tổn thương có khi rất lỏng lẻo mà bình thường không có thình trạng đó. c. Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng * Cấp cứu ban đầu: + Băng nhẹ để chống sưng nề, giảm tình trạng chảy máu và góp phần cố định khớp. + Chườm lạnh bằng túi chườm hoặc bọc nước đá áp vào vùng khớp. + Bất động chi bong gân, cố định tạm thời bằng các phương tiện. * Trường hợp bong gân nặng, chuyển ngay đến các cơ sở y tế để cứu chữa bằng các phương pháp chuyên khoa. * Cách đề phòng + Đi lại, chạy nhảy, lao động, luyện tập quân sự đúng tư thế. + Cần kiểm tra thao trương, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động luyện tập quân sự. 2. Sai khớp a. Đại cương + Sai khớp là sự di lệch các đầu xương ở khớp một phần hay hoàn toàn do chấn thương mạnh trực tiếp hoặc gián tiếp gây nên. + Sai khớp thường xảy ra ở người lớn hoặc trẻ lớn khi xương đã phát triển. + Các khớp dễ bị sai: Khớp vai, khớp khuỷu, khớp háng... b. Triệu chứng - Đau dữ dội, liên tục, nhất là đụng vào khớp hay lúc nạn nhân cử động. - Mất vận động hoàn toàn, không gấp, duỗi được. - Khớp biến dạng, đầu xương lồi ra, có thể sờ thấy ở dưới da. - Chỉ ở tư thế không bình thường, dài ra hoặc ngắn lại, thay dổi hướng tuỳ theo vị trí từng loại khớp. - Sưng nề to quanh khớp. - Tím bầm quanh khớp. c. Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng * Cấp cứu ban đầu: - Bất động khớp bị sai, giữ nguyên tư thế bị sai lệch. - Chuyển ngay nạn nhân đến ngay đến cơ sở y tế để cứu chữa. * Cách đề phòng - Trong quá trình lao động, tập luyện phải chấp hành nghiêm các quy định về an toàn. - Cần kiểm tra độ an toàn của thao trường, bãi tập và các phương tiện trước khi lao động, tập luyện. 3. Ngất a. Đại cương + Ngất là tình trạng là tình trạng chết tạm thời, nạn nhân mất tri giác, cảm giác và vận động, đồng thời tim, phổi và hện bài tiết ngừng hoạt động. + Nguyên nhân gây ngất: Do cảm xúc quá mạnh, chấn thương nặng, mất nhiều máu, ngạt, người có bệnh tim, người say nóng, say nắng... b. Triệu chứng + Nạn nhân tự nhiên thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái, mắt tối dần, chóng mặt, ù tai, ngã khuỵu xuống, bất tỉnh. + Toàn thân toát mồ hôi, chân tay lạnh, da xanh tái. + Phổi có thể, ngừng thở hoặc thở rất yếu. c. Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng * Cấp cứu ban đầu + Đặt nạn nhân nằm ngay ngắn nơi thoáng mát tại nơi thoáng khí, yên tĩnh, tránh tập trung đông người, đầu hơi ngửa ra sau. + Lau chùi đất, cát, đờm, dãi, ở mũi, miệng để khai thông thường thở. + Cởi cúc quần, áo, nới dây lưng để máu lưu thông. + Xoa bóp lên cơ thể, tát vào má, giật tóc mai, có điều kiện cho ngửi amoniac, đốt quả bồ kết... + Nạn nhân chưa tỉnh, chân tay lạnh có thể cho uống nước gừng tươi hoà với nước đã đun sôi. + Nếu nạn nhân chưa tỉnh, nhanh chóng kiểm tra để phát hiện sớm dấu hiệu ngừng thở, tim ngừng đập như: - Vỗ nhẹ vào người, nếu nạn nhân không có phản ứng gì là mất tri giác, cảm giác và vận động. - Áp má vào mũi, miệng nạn nhân, nhìn xuống ngực, nếu thấy lồng ngưc, bụng không phập phồng... - Bắt ngay mạch bẹn, nếu không thấy mạch đập, có thể là tim ngừng đập, có thể là tim đã ngừng đập. - Nếu xác định nạn nhân ngừng thở, tim ngừng đập, cần tiến hành ngay biện pháp: thổi ngạt và ép tim ngoài lồng ngực. Phải làm khẩn trương, liên tục, kiên trì, khi nào nạn nhân tự thở được và tim đập lại mới dừng. * Cách đề phòng + Phải bảo đảm an toàn, không để xảy ra tai nạn trong quá trình lao động, luyện tập. + Phải duy trì đều đặn chế độ làm việc, nghỉ ngơi, tránh làm việc căng thẳng, quá sức. + Phải rèn luyện sức khoẻ thường xuyên, nên rèn luyện từ thấp đến cao, tạo cho cơ thể có khả năng thích ứng dần với mọi điều kiện của môi trường. 4. Điện giật a. Đại cương Điện giật có thể làm tim ngừng đập, ngừng thở, gây chết người nếu không được cấp cứu kịp thời. b. Triệu chứng + Có thể tim ngừng đập, ngừng thở và gây tử vong nếu không cấp cứu kịp thời. + Gây bỏng, có thể bỏng rất sâu, đặc biệt là điện cao thế. + Gãy xương, sai khớp và tổn thương các phụ tạng do ngã. c. Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng * Cấp cứu ban đầu: + Khi còn nguồn điện phải nhanh chóng cắt cầu dao. + Khi đã tách khỏi nguồn điện, xem ngay tim nạn nhân còn dập hay không và còn thở không. Nếu không còn thở thì tphải làm ngay hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực ngay. + Khi nạn nhân đã thở được và tim đã đập trở lại thì nhanh chóng chuyển đến viện gần nhất. Có thể trên xe vừa làm hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực. * Cách đề phòng: + Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về sử dụng điện. + Các thiết bị sử dụng điện phải đảm bảo an toàn. + Các ổ cắm điện phải đặt xa tầm với của trẻ em. 5. Ngộ độc thức ăn a. Đại cương Ngộ độc thức ăn thường gặp ở các nước nghèo, chậm phát triển. Ngộ độc thức ăn do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra như: - Ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm như thức ăn ôi, thiu, thịt sống, tái, thịt hộp hỏng..... - Ăn phải nguồn thực phẩm đã bị nhiễm khuẩn có chứa sẵn chất độc như nấm độc, sắn... - Ăn một số thực phẩm dễ gây dị ứng, tuỳ thuộc cơ địa từng người như tôm, cua, dứa... - Ở nước ta, ngộ độc thức ăn thường xảy ra vào mùa hè, gây nên những vụ dịch nhỏ, tàn phá, có liên quan đến các tập thể đơn vị bộ đội, nhà trẻ... b. Triệu chứng c. Cấp cứu ban đầu và cách đề phòng * Cấp cứu ban đầu Đối với các trường hợp ngộ độc thức ăn biện pháp cấp cứu chung là: - Chống mất nước: + Chủ yếu cho chuyền dịch mặn, ngọt đẳng tương 1-2 lít. Chú ý đặc biệt trẻ nhỏ và người già. + Nếu không có điều kiện chuyền được, cho uống nhiều nước gạo rang có vài lát gừng. + Ngộ độc nấm nên cho uống nước đường, muối hoặc có thể cho uống bột than gỗ đã tán nhỏ. - Chống truỵ tim mạch và trợ sức: chủ yếu dùng long não, Vitamin B1, C. Ngoài ra có thể dùng thêm các thuốc hạ sốt, an thấn. - Cho nhịn ăn hoặc ăn lỏng 1 –2 bữa để ruột được nghỉ ngơi. - Trường hợp ngộ độc nặng cần chuyễn đến các trung tâm y tế để kịp thời cứu chữa. * Đề phòng - Chấp hành đầy đủ 10 điều quy định của bộ y tế về vệ sinh thực phẩm. - Không nên để người mắc bệnh về đường tiêu hoá, ngoài da, viêm tai, mũi họng làm công việc chế biến thức ăn, trông trẻ. - Với cá nhân chủ yếu giữ vệ sinh ăn uống. d. Sơ kết bài học. Cấp cứu các tai nạn thông thường Củng cố - dặn dò: Các em về chuẩn bị nội dung bài tiếp theo.

File đính kèm:

  • docGiao an tiet 25.doc