I. MỤC TIÊU:
1. Về kiến thức:
Hiểu được ý nghĩa của điều lệnh đội ngũ và nắm chắc thứ tự các bước tập hợp đội hình cơ bản của tiểu đội.
2. Về kĩ năng:
Thực hiện được các bước tập hợp đội ngũ tiểu đội.
Biết hô khẩu lệnh to, rõ ràng.
3. Về thái độ:
Tự giác tập luyện để thành thạo các bước tập hợp đội ngũ tiểu đội.
Có ý thức trách nhiệm, tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Chuẩn bị sân bãi, trang phục của giáo viên và HS đúng quy định của buổi tập.
- Nghiên cứu bài 1 mục I trong SGK, SGV.
- GV tập luyện thuần thục các động tác trên, để hướng dẫn tập luyện cho HS. Bồi dưỡng đội mẫu để phục vụ tập luyện.
- Chuẩn bị tranh ảnh về đội ngũ tiểu đội.
2. Học sinh:
- Xem trước bài 1 trong SGK. Mục I
- Tập trước các động tác trên.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Tổ chức lớp học:
- Làm thủ tục thao trường gồm: tập trung lớp học, kiểm tra quân số, cơ sở vật chất bảo đảm phục vụ cho học tập, trang phục của học sinh, phổ biến nội quy thao trường, bãi tập.
- làm thủ tục huấn luyện: tên bài, mục đích, yêu cầu, nội dung trọng tâm, thời gian, tổ chức, phương pháp.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học:
25 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục Quốc phòng Lớp 11 - Tiết 1 đến Tiết 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uốc gia, cư dân, chính quyền là ba bộ phận cấu thành một quốc gia độc lập có chủ quyền, là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển trong phạm vi lãnh thổ của mình.
-Lãnh thổ quốc gia xuất hiên cùng với sự ra đời của nhà nước.
-Ban đầu lãnh thổ quốc gia chỉ được xác định trên đất liền, dần dần mở rộng ra trên biển, trên trời và trong lòng đất.
*Khái niệm lãnh thổ quốc gia: Là một phần của trái đất. Bao gồm: vùng đất, vùng nước, vùng trời trên vùng đất và vùng nước, cũng như lòng đất dưới chúng thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của một quốc gia nhất định.
HOẠT ĐỘNG 2: Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
Giáo viên giảng giải, phân tích.
Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài
Vùng đất: Bất cứ 1 quốc gia nào cũng có thành phần lãnh thổ này. Là lãnh thổ chủ yếu và chiếm một phần diện tích lớn so với các phần lãnh thổ khác.Gồm phần đất lục địa, các đảo và các quân đảo thuộc chủ quyền quốc gia (kể cả các đảo ven bờ và xa bờ).
- Vùng nước: Vùng nước quốc gia là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia.
Gồm: + vùng nước nội địa: gồm biển nội địa, các ao hồ, sông suối...(kể cả tự nhiên hay nhân tạo).
+ vùng nước biên giới: gồm biển nội địa, các ao hồ, sông suối... trên khu vực biên giới giữa các quóc gia .
+ vùng nước nội thuỷ: được xác định một bên là bờ biển và một bên khác là đường cơ sở của quốc gia ven biển.
+ vùng nước lãnh hải: là vùng biển nằm ngoài và tiếp liền với vùng nội thuỷ của quốc gia.Bề rộng của lãnh hải theo công ước luật biển năm 1982 do quốc gia tự quy định nhưng không vươt quá 12 hải lí tính từ đường cơ sở và cũng có nguyên tắc mở rộng một phần chủ quyền quốc gia ven biển, theo đó đã hình thành các vùng :tiếp giáp lãnh hải , vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa các vùng này thuộc chủ quyền va quyền tài phán của quốc gia ven biển.
- Vùng lòng đất. là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền
quốc gia.Theo nguyên tắc chung được mặc nhiên thừa nhận thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm trái đất.
-Vùng trời: là khoảng không bao trùm lên vùng đất vá vùng nước của quốc gia.Trong các tài liệu quốc tế chưa co văn bản nào quy định về độ cao của vùng trời.
Tuyên bố ngày 5 /6/1984 của việt nam cũng không quy định độ cao của vùng trời việt nam.
-Vùng lãnh thổ đặc biệt: ngoài các vùng nói trên các tàu thuyền ,máy bay ,các phương tiện mang cờ dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia ...,hoạt động trên vùng biển quốc tế, vùng nam cực, khoảng không vũ trụ... ngoài phạm vi lãnh thổ quốc gia cũng được thừa nhận như một phần lãnh thổ quốc gia. Các phần lãnh thổ đươc gọi với những tên khác nhau như: lãnh thổ bơi, lãnh thổ bay...
HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài.
GV tổng kết bài.
Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe GV tổng kết.
Việc xác định lãnh thổ quốc gia trải qua một quá trình lịch sử lâu dài và ngày nay lãnh thổ quốc gia của các nước trên thế giới đã được xác định một cách hoàn chỉnh và cụ thể. Đảm bảo tính chính xác và phù hợp với tình hình hiện nay của các quốc gia.
BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
TIẾT 8: CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ QUỐC GIA
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh nắm được khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia và những nội dung chủ yếu của chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu phần I (mục 2) trong SGK.
- Giáo án đã được thông qua và phê duyệt.
2. Học sinh:
- Đọc trước phần I (mục 2) trong SGK.
- Vở ghi, SGK đầy đủ.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Tổ chức lớp học:
- Ổn định lớp học:
- Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: em hãy nêu khái niệm lãnh thổ quốc gia và các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia.
- Giới thiệu bài: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là vấn đề thiêng liêng đối với mỗi quốc gia, dân tộc.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1: Khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV và HS cùng xây dựng nội dung bài học từ những kiến thức của học sinh.
Lắng nghe và ghi chép nội dung
Khái niệm: Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là quyền tối cao, tuyệt đối, hoàn toàn và riêng biệt của quốc gia đối với lãnh thổ và trên lãnh thổ của mình.
- Đó là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm, quốc gia có quyền đặt ra quy chế pháp lí đối với lãnh thổ.Nhà nước có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với lãnh thổ thông qua hoạt động của nhà nước như lập pháp và tư pháp.
HOẠT ĐỘNG 2: Nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
Giáo viên giảng giải, phân tích nội dung.
Học sinh lắng nghe, tiếp thu bài và ghi chép.
* Lãnh thổ quốc gia thuộc chủ quyền hoàn toàn riêng biệt của một quốc gia.
- Quốc gia có quyền tự lựa chọn chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phù hợp với cộng đồng cư dân sồng trên lãnh thổ mà không có sự can thiệp áp đặt dưới bất kì hình thức nào từ bên ngoài.
-Quốc gia có quyền tự do lựa chọn phương hướng phát triển đất nước, thực hiện những cải cách kinh tế, xã hội phù hợp với đặc điểm quốc gia.Các quốc gia khác các tổ chức quốc tế phải có nghĩa vụ tôn trọng sự lựa chon đ ó.
- Quốc gia tự quy định chế độ pháp lí đối với từng vùng lãnh thổ.
- Quốc gia có quyền sở hữu hoàn toàn tài nguyên thiên nhiên trên lãnh thổ của mình.
- Quốc gia thực hiện quyền tài phán(xét xử) đối với những người thuộc phạm vi lãnh thổ của mình (trừ những trường hợp pháp luật quốc gia, hoặc điều ước quốc tế mà quốc gia đó tham gia là thành viên có quy định khác).
- Quốc gia có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế thích hợp đối với những Công ty đầu tư trên lãnh thổ mình.
- Quốc gia có quyền và nghĩa vụ bảo vệ, cải tạo lãnh tổ quốc gia theo nguyên tắc chung quốc tế, có quyền thay đổi lãnh thổ phù hợp với pháp luật và lợi ích của cộng đồng dân cư sống trên lãnh thổ đó.
HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài.
Gv tổng kết bài
Học sinh lắng nghe, ghi chép.
Chủ quyền lãnh thổ quốc gia là một nội dung rất quan trọng, thông qua đó quốc gia xác định được những quyền hạn của mình về vấn đề lãnh thổ phù hợp với những điều ước quốc tế.
BÀI 3: BẢO VỆ CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VÀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
TIẾT 9: SỰ HÌNH THÀNH BIÊN GIỚI QUỐC GIA VIỆT NAM, KHÁI NIỆM BIÊN GIỚI QUỐC GIA.
I. MỤC TIÊU:
- Học sinh nắm được quá trình hình thành biên giới quốc gia. Khái niệm biên giới quốc gia.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Nghiên cứu phần II (mục 1,2) trong SGK.
- Giáo án đã thông qua và phê duyệt.
2. Học sinh:
- Đọc trước phần II (mục 1,2) trong SGK
- Vở ghi, SGK đầy đủ.
III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1. Tổ chức lớp học:
- Ổn định lớp học:
- Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Em hãy nêu khái niệm chủ quyền lãnh thổ quốc gia và nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
- Giới thiệu bài: Cùng với sự hình thành nhà nước và quốc gia thì vấn đề biên giới quốc gia cũng ngày càng được hoàn thiện và củng cố. Đó là một quá trình lâu dài đòi hỏi có sự hợp tác cao giữa các quốc gia.
2. Tổ chức các hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG 1: Sự hình thành biên giới quốc gia Việt Nam.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung
GV giảng giải, lấy dẫn chứng minh hoạ.
Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài
Cùng với việc hình thành và mở rộng lãnh thổ, biên giới quốc gia Việt Nam dần dần cũng hoàn thiện.
- Tuyến biên giới đất liền gồm Biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài 1306 km; Biên giới Việt Nam – Lào dài 2067 km; Biên giới Việt Nam – Campuchia dài 1137 km, Việt Nam đã thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012.
- Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở, đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ ngày 25/12/2000, Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa.
HOẠT ĐỘNG 2: Khái niệm biên giới quốc gia.
GV giảng giải, lấy dẫn chứng minh hoạ.
Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài
*Khái niệm : Là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển.
BGQG nước CHXHCNVN: Là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo các đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo (Hoàng Sa và Trường Sa ) vùng biển, lòng đất, vùng trời nước CHXHCNVN.
*Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia:
4 bộ phận cấu thành biên giới là: biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới lòng đất và biên giới trên không.
- Biên giới quốc gia trên đất liền:
Biên giới quốc gia trên đất liền là đường phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của một Quốc gia với Quốc gia khác.
- Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần:
+ Một phần là đường phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau.
+ Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển
- Biên giới lòng đất của quốc gia:
Biên giới lòng đất của quốc gia là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất.
- Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần:
+ Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung.
+ Phần thứ hai, là phần giới quốc trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của giới quốc và khoảng không gian vũ trụ phía trên.
HOẠT ĐỘNG 3: Tổng kết bài
GV tổng kết bài.
Học sinh lắng nghe, ghi chép.
Với đặc thù là một quốc gia có biển và có các đảo xa bờ cũng như đảo gần bờ. Việt Nam có đường biên giới tiếp giáp với nhiều nước trong khu vực vì vậy vấn đề biên giới của Việt Nam rất phức tạp đòi hỏi nhà nước phải có những chính sách hợp lí và quá trình đàm phán phân định ranh giới một cách lâu dài bảo đảm tính chính xác và hợp tác.
File đính kèm:
- GA GDQP 11 3 cot moi nhat(1).doc