Giáo án Giáo dục quốc phòng Lớp 11 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia - Trần Mĩ Dương

I- MỤC TIÊU

1. Về nhận thức

- Hiểu được khái niệm, sự hình thành, các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia và chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia.

- Biết được cách xác định đường biên giới quốc gia trên đất liền, trên biển trên không và trong lòng đất.

- Quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia; nội dung biện pháp cơ bản về xây dựng, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia.

2. Về thái độ

Xác định đúng thái độ trách nhiệm của công dân và bản thân trong xây dựng, quản lý bảo vệ biên giới quốc gia.

 

doc21 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 95 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Giáo dục quốc phòng Lớp 11 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia - Trần Mĩ Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện theo ba giai đoạn là: Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế; phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới); cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới. * Xác định biên giới quốc gia trên biển: Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với Công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia hữu quan. * Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất: Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Mặt thẳng đứng từ ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước giữa Việt Nam và quốc gia hữu quan. * Xác định biên giới quốc gia trên không: Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời Biên giới quốc gia trên không xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định và các nước mặc nhiên thừa nhận. Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5/6/1984 xác định: "Vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là không gian ở trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các đảo của Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". + Một số điểm cần chú ý trong quá trình giảng. Khi giảng phần này giáo viên dùng phương pháp diễn giảng kết hợp với ví dụ minh hoạ. Ví dụ: Khi giảng phần cố định đường biên giới quốc gia trên đất liền. Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh H: Trong thực tế chúng ta thường dùng phương pháp nào để đánh dấu ranh giới thổ cư giữa 2 gia đình? Củng cố, bổ sung kết luận: để cố định đường biên giới quốc gia: Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới (Bản đồ) Đặt mốc quốc giới(cắm cọc) Dùng đường phát quang (đào rãnh, xây tường, căng dây) - Bản đồ; cắm cọc; đào rãnh, xây tường, căng dây Ghi bài C- Bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Một số quan điểm của Đ ảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia + Yêu cầu kiến thức cần truyền đạt cho học sinh. a) Biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm: b) Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của Nhà nước và là trách nhiệm của toàn Đ ảng, toàn dân, toàn quân: c) Bảo vệ biên giới quốc gia phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới: d) Xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị; giải quyết các vấn đề về biên giới quốc gia bằng biện pháp hoà bình: e) Xây dựng lực lượng vũ trang chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực sự vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng cao, có quân số và tổ chức hợp lý: + Một số điểm cần chú ý trong quá trình giảng. Sử dụng phương pháp diễn giảng để học sinh hiểu 5 quân điểm. 2. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam + Yêu cầu kiến thức cần truyền đạt cho học sinh. a) Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia: Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia...xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. b) Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia: * Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia: * Quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới, vượt biên, vượt biển và các vi phạm khác xảy ra ở khu vực biên giới: * Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện: * Xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia: * Vận động quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ an ninh trật tự khu vực biên giới, biển, đảo của Tổ quốc: + Một số điểm cần chú ý trong quá trình giảng. Giáo viên sử dụng phương pháp diễn giảng kết hợp với các ví dụ thực tế để khái quát thành nội dung bài học Ví dụ: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh H: Bảo vệ ngôi nhà của mình là em bảo vệ cái gì? Củng cố, bổ sung, kết luận: cũng tương tự như bảo vệ ngôi nhà bảo vệ biên giới lãnh thổ quốc gia là: Quản lý, bảo vệ đường biên giới quốc gia, hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, biên giới, vượt biên, vượt biển và các vi phạm khác xảy ra ở khu vực biên giới. ........ Thảo luận trả lời? Ghi bài c) Trách nhiệm của công dân: + Yêu cầu kiến thức cần truyền đạt cho học sinh Phân tích 4 trách nhiệm cơ bản của công dân trong quản lý bảo vệ biên giới quốc gia. - Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. - Trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; Chấp hành nghiêm hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, - Thực hiện nghiêm luật quốc phòng, luật nghĩa vụ quân sự, luật biên giới; tuyệt đối trung thành với tổ quốc, - Làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; cảnh giác với mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. * Trách nhiệm của học sinh - Học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc. - Xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc. - Tích cực học tập kiến thức quốc phòng an ninh, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ quốc phòng . - Tích cực tham gia các phong của đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, phong trào mùa hè xanh, phong trào thanh niên tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. + Một số điểm cần chú ý trong quá trình giảng. Giáo viên nêu trách nhiệm của công dân, gọi học sinh liên hệ trách nhiệm của bản thân. IV. TỔNG KẾT, ĐÁNH GIÁ 1. Trình bày khái niệm lãnh thổ quốc gia? Các bộ phận cấu thành lãnh thổ quốc gia? - Nêu được khái niệm lãnh thổ. - Phân tích quá trình hình thành lãnh thổ: từ dải đất nhỏ hẹp phát triển ra biển, lên không trung và sâu xuống lòng đất. - Nêu được 4 bộ phận chủ yếu cấu thành lãnh thổ quốc gia: vùng đất; vùng nước; vùng trời; vùng lòng đất. - Định nghĩa từng bộ phận. 2. Khái niệm và nội dung chủ quyền lãnh thổ quốc gia? - Nêu khái niệm. - Nêu 6 nội dung cơ bản của chủ quyền lãnh thổ quốc gia. 3. Trình bày khái niệm, các bộ phận cấu thành, nguyên tắc và cách xác định biên giới quốc gia? - Định nghĩa khái niệm Biên giới quốc gia. - Nêu khái niệm 4 bộ phận cấu thành biên giới quốc gia. - Nêu nguyên tắc xá định biên giới quốc gia. - Nêu cách xác định biên giới trên đất liền, trên biển, trên không và trong lòng đất. 4. Các quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia? Nêu và phân tích 5 quan điểm của Đảng và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về bảo vệ biên giới quốc gia. 5. Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam? Nêu và phân tích 5 nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 6. Trách nhiệm của công dân nước trong xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia. - Xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là trách nhiệm của mỗi công dân. - Nêu các trách nhiệm của công dân và của học sinh. V. HƯỚNG DẪN ÔN TẬP Ở NHÀ - Nghiên cứu lại toàn bộ nội dung bài học trong SGK. - Nghiên cứu luật biên giới quốc gia (nếu có) để hiểu sâu thêm bài học. - Xác định đường biên giới quốc gia trên hình vẽ trong SGK và trên bản đồ. - Trả lới các câu hỏi trong SGK. PHẦN ĐỌC THÊM Tuyến biên giới đất liền: Biên giới Việt Nam - Trung Quốc dài 1.306 km đã được hai nước ký kết Hiệp ước biên giới quốc gia trên đất liền, phấn đấu trong năm 2008 sẽ hoàn thành việc phân giới cắm mốc và ký Hiệp định qui chế quản lý biên giới; Biên giới Việt Nam - Lào dài 2.067 km được hoạch định và phân giới cắm mốc theo Hiệp ước hoạch đinh biên giới ngày 18/7/1977, hiện nay hai nước thoả thuận tôn tạo, tăng dày hệ thống mốc quốc giới . Biên giới Việt Nam - Campuchia dài 1137km, được hoạch định theo Hiệp ước ngày 27/2/1985 và Hiệp ước bổ sung ngày 10/10/2005, hai nước thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012. Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải theo tuyên bố ngày 12/11/1982 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ điểm 0 đến A11). Đ ã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ ngày 25/12/2000. Ngày 7/7/1982 Việt Nam đã ký kết với Campuchia thiết lập vùng nước lịch sử giữa hai nước. Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đ ông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa. Sau khi giải quyết xong những vấn đề trên, Việt Nam mới có thể xác định chính xác, đầy đủ biên giới quốc gia trên biển và các ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam.

File đính kèm:

  • docGDQP11BAO VE CHU QUYEN LANH THOBGQG.doc