Giáo án Giáo dục Quốc Phòng Lớp 11 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia - Nguyễn Xuân Bình

I. MỤC TIÊU:

1. Về Kiến thức:

 - Bồi dưỡng cho học sinh hiểu được những nội dung cơ bản của luật BGQG. Hiểu về truyền thống dựng nước và đấu tranh giữ vững chủ quyền lãnh thổ BGQG của dân tộc ta.

2. Về kỷ năng:

- Nắm được nội dung bài, sau đó phải vận dụng được các kiến thức đã học vào trong công cuộc bảo vệ TQ.

3. Về thái độ:

- Học sinh chú ý tập trung nghe giảng giải. Có thái độ học tập tốt, hiểu đúng các nội dung, có trách nhiệm xây dựng, quản lý, bảo vệ BGQG.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của học sinh : Trang phục đúng qui định (đi giầy)

2. Chuẩn bị của giáo viên : Giáo án, sổ điểm danh, GDQP 11, que chỉ sơ đồ. Thục luyện kỹ giáo án, sắp xếp thứ tự các tài liệu, sơ đồ.

III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP

1. Tổ chức trước khi giảng dạy :

- Ổn định lơp, kiểm tra sỉ số, đồng phục.

 - Kiểm tra bài cũ

2. Tổ chức các hoạt động dạy – học trên lớp:

Giới thiệu bài mới: - Hôm nay Tôi sẽ cung cấp cho các em kiến thức về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia và trách hiệm của học sinh. Mục đích : Bồi dưỡng cho học sinh hiểu được những nội dung cơ bản về chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. Giúp họ có ý thức bảo vệ Tổ Quốc

 

doc6 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục Quốc Phòng Lớp 11 - Bài 3: Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và biên giới quốc gia - Nguyễn Xuân Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Campuchia, Việt Nam đã thoả thuận tiến hành phân giới cắm mốc, phấn đấu hoàn thành vào năm 2012. - Tuyến biển đảo Việt Nam đã xác định được 12 điểm để xác định đường cơ sở, Đã đàm phán với Trung Quốc ký kết Hiệp định phân định Vịnh Bắc bộ, Đồng thời đã ký các hiệp định phân định biển với Thái Lan; Indonêsia. Như vậy, Việt Nam còn phải giải quyết phân định biển với Trung Quốc trên biển Đông và chủ quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; với Campuchia về biên giới trên biển; với Malaixia về chồng lấn vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; với Philipin về tranh chấp trên quần đảo Trường Sa. + Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài + GV và HS cùng xây dựng nội dung bài học từ những kiến thức của học sinh. + GV bổ trợ cho những phần học sinh còn vướng mắc. Hoạt động 4: Khái niệm biên giới quốc gia Hoạt động của giáo viên Hoạt động hs + Giáo viên giới thiệu: a. Khái niệm BGQG: Là ranh giới phân định lãnh thổ của quốc gia này với lãnh thổ của quốc gia khác hoặc các vùng mà quốc gia có quyền chủ quyền trên biển. BGQG nước CHXHCNVN: Là đường và mặt phẳng thẳng đứng theo các đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo, các quần đảo ( Hoàng Sa và Trường Sa ) vùng biển, lòng đất, vùng trời nước CHXHCNVN. b. Các bộ phận cấu thành biên giới quốc gia: 4 bộ phận cấu thành biên giới là: biên giới trên đất liền, biên giới trên biển, biên giới lòng đất và biên giới trên không. - Biên giới quốc gia trên đất liền: BGQGtrên đất liền là BG phân chia chủ quyền lãnh thổ đất liền của 1 QG với QG khác. - Biên giới quốc gia trên biển: có thể có hai phần: + 1phần là đg phân định nội thuỷ, lãnh hải giữa các nước có bờ biển tiếp liền hay đối diện nhau. + Một phần là đường ranh giới phía ngoài của lãnh hải để phân cách với các v/biển và thềm lục địa thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của QG ven biển - Biên giới lòng đất của quốc gia: BG lòng đất của QG là biên giới được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường BGQG trên đất liền, trên biển xuống lòng đất, độ sâu tới tâm trái đất. - Biên giới trên không: Là biên giới vùng trời của quốc gia, gồm hai phần: + Phần thứ nhất, là biên giới bên sườn được xác định bằng mặt thẳng đứng đi qua đường BGQG trên đất liền và trên biển của quốc gia lên không trung. + Phần thứ hai, là phần BG trên cao để phân định ranh giới vùng trời thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của QG và khoảng không gian vũ trụ phía trên. + Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài + GV và HS cùng xây dựng nội dung bài học từ những kiến thức của học sinh. + GV bổ trợ cho những phần học sinh còn vướng mắc. + Lắng nghe và ghi chép nội dung Hoạt động 5: Xác định biên giới quốc gia Việt Nam Hoạt động của giáo viên Hoạt động hs + Giáo viên giới thiệu: a. Nguyên tắc cơ bản xác định biên giới quốc gia: - Các nước trên thế giới cũng như Việt Nam đều tiến hành xác định biên giới bằng hai cách cơ bản sau: + Thứ nhất, các nước có chung biên giới và ranh giới trên biển (nếu có) thương lượng để giải quyết vấn đề xác định biên giới quốc gia. + Thứ hai, đối với biên giới giáp với các vùng biển thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia, Nhà nước tự quy định biên giới trên biển phù hợp với các quy định trong Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982. - Ở Việt Nam, mọi ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về biên giới của Chính phủ phải được Quốc hội phê chuẩn thì điều ước quốc tế ấy mới có hiệu lực đối với Việt Nam. b. Cách xác định biên giới quốc gia: Mỗi loại biên giới quốc gia được xác định theo các cách khác nhau: * Xác định biên giới quốc gia trên đất liền: - Nguyên tắc chung hoạch định biên giới quốc gia trên đất liền bao gồm: + Biên giới quốc gia trên đất liền được xác định theo các điểm (toạ độ, điểm cao), đường (đường thẳng, đường sống núi, đường cái, đường mòn), vật chuẩn (cù lao, bãi bồi). + Biên giới quốc gia trên sông, suối được xác định: Trên sông mà tàu thuyền đi lại được, biên giới được xác định theo giữa lạch của sông hoặc lạch chính của sông. Trên sông, suối mà tàu thuyền không đi lại được thì biên giới theo giữa sông, suối đó. Trường hợp sông, suối đổi dòng thì biên giới vẫn giữ nguyên. Biên giới trên cầu bắc qua sông, suối được xác định chính giữa cầu không kể biên giới dưới sông, suối như thế nào. - Phương pháp để cố định đường biên giới quốc gia: Dùng tài liệu ghi lại đường biên giới Đặt mốc quốc giới: Dùng đường phát quang ( Ở Việt Nam hiện nay mới dùng hai phương pháp đầu) - Như vậy, việc xác định biên giới quốc gia trên đất liền thực hiện theo ba giai đoạn là: Hoạch định biên giới bằng điều ước quốc tế; phân giới trên thực địa (xác định đường biên giới); cắm mốc quốc giới để cố định đường biên giới. * Xác định biên giới quốc gia trên biển: Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ trên hải đồ, là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo Việt Nam được xác định bằng pháp luật Việt Nam phù hợp với Công ước năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các quốc gia hữu quan. * Xác định biên giới quốc gia trong lòng đất: Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất. Mặt thẳng đứng từ ranh giới phía ngoài vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước giữa Việt Nam và quốc gia hữu quan. * Xác định biên giới quốc gia trên không: Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời Biên giới quốc gia trên không xác định chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ, do quốc gia tự xác định và các nước mặc nhiên thừa nhận. Tuyên bố của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về vùng trời Việt Nam ngày 5/6/1984 xác định: "Vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là không gian ở trên đất liền, nội thuỷ, lãnh hải và các đảo của Việt Nam và thuộc chủ quyền hoàn toàn và riêng biệt của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam". + M ột số điểm cần chú ý trong quá trình giảng. Khi giảng phần này giáo viên dùng phương pháp diễn giảng kết hợp với ví dụ minh hoạ. + Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài + GV bổ trợ cho những phần học sinh còn vướng mắc. + Lắng nghe và ghi chép nội dung III- BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA NƯỚC CỘNG HÒA Hoạt động 6: Một số quan điểm của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam về bảo vệ BGQG Hoạt động của giáo viên Hoạt động hs + Giáo viên giới thiệu: a) Biên giới quốc gia nước CHXHCN Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm: b) Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia là nhiệm vụ của Nhà nước và là trách nhiệm của toàn Đ ảng, toàn dân, toàn quân: c) Bảo vệ BGQG phải dựa vào dân, trực tiếp là đồng bào các dân tộc ở biên giới: d) XD BG hoà bình, hữu nghị; giải quyết các vấn đề về BGQG bằng biện pháp hoà bình. e) XD LLVT chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thực sự vững mạnh theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có chất lượng cao, có quân số và tổ chức hợp lý + Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài + Lắng nghe và ghi chép nội dung Hoạt động 7: Nội dung cơ bản xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Hoạt động của giáo viên Hoạt động hs + Giáo viên giới thiệu: a. Vị trí, ý nghĩa của việc xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia: Khu vực biên giới là địa bàn chiến lược về quốc phòng, an ninh của mỗi quốc gia...xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia có ý nghĩa vô cùng quan trọng về chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại. b. Nội dung, biện pháp xây dựng và quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia: - Xây dựng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý, bảo vệ BGQG: - Quản lý, bvệ đường BGQG, hệ thống dấu hiệu mốc giới; đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm lãnh thổ, BG, vượt biên, vượt biển và các vi phạm khác xảy ra ở khu vực BG - Xây dựng khu vực biên giới vững mạnh toàn diện: - XD nền biên phòng toàn dân, thế trận BPTD vững mạnh để quản lý, bảo vệ BGQG - Vận động quần ND ở KVBG tham gia tự quản đường biên, mốc quốc giới; bảo vệ AN trật tự khu vực BG, biển, đảo của Tổ quốc c. Trách nhiệm của công dân: * Phân tích 4 trách nhiệm cơ bản của công dân trong quản lý bảo vệ BGQG: - Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo vệ biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng khu vực biên giới, giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội ở khu vực biên giới. - Trước hết công dân phải nhận thức rõ nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia; Chấp hành nghiêm hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, - Thực hiện nghiêm luật quốc phòng, luật nghĩa vụ quân sự, luật biên giới; tuyệt đối trung thành với tổ quốc, - Làm tròn nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghiêm các nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ được giao; cảnh giác với mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch. * Trách nhiệm của học sinh - Học tập nâng cao trình độ nhận thức về mọi mặt, hiểu biết sâu sắc về truyền thống dựng nước, giữ nước của dân tộc. - Xây dựng, củng cố lòng yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự lập tự cường, nâng cao ý thức bảo vệ tổ quốc. - Tích cực học tập kiến thức QP-AN, sẵn sàng nhận và hoàn thành các nhiệm vụ QP - Tích cực tham gia các phong của ĐTNCS Hồ Chí Minh, phong trào mùa hè xanh, phong trào TN tình nguyện hướng về vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo. + Học sinh chú ý theo dõi, lắng nghe giảng bài + GV bổ trợ cho những phần học sinh còn vướng mắc. + Lắng nghe và ghi chép nội dung Tổng kết - Nghiên cứu luật biên giới quốc gia (nếu có) để hiểu sâu thêm bài học. - Xác định đường biên giới quốc gia trên hình vẽ trong SGK và trên bản đồ. - Trả lới các câu hỏi trong SGK

File đính kèm:

  • docduong huynh trieu.doc