I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN :
1. Khái niệm chung về phòng không nhân dân
- Là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân.
- Nhằm đối phó với các cuộc tiến công hoả lực bằng đường không của địch.
- Được tổ chức chuẩn bị chu đáo, luyện tập diễn tập thuần thục trong thời bình, sẵn sàng chuẩn bị đối phó với chiến tranh có thể bất ngờ xảy ra.
- Coi các hoạt động sơ tán, phòng tránh khắc phục hậu quả là chính.
- Đồng thời phát động toàn dân bắn máy bay địch, bắt giặc lái.
- Nhằm mục đích bảo đảm an toàn cho nhân dân, bảo đảm lực lượng chiến đấu, bảo vệ các mục tiêu quan trọng, giảm thiệt hại, giữ vững sản xuất đời sống, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Sự hình thành và phát triển của công tác phòng không nhân dân
Công tác phòng không nhân dân ở Việt Nam hình thành trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).
- Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả 2 hình thức:
+ Chủ động sơ tán, phòng tránh.
+ Kiên quyết đánh trả tiêu diệt địch.
- Hai hình thức đó quan hệ chặt chẽ thể hiện tính chủ động tích cực nhằm đánh thắng chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ.
- Ngày 20/5/1963 Bộ Chính trị ra chỉ thị đầu tiên về công tác phòng không.
- Ngày 25/7/1963 Chính phủ ra Nghị định số 112/CP về việc tổ chức công tác phòng không.
- Tháng 01/1964 Bộ Tổng tham mưu QĐND tổ chức hội nghị phòng không miền Bắc lần thứ nhất.
- Ngày 23/12/1964 Chính phủ thành lập Uỷ ban phòng không nhân dân Trung ương.
4 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 91 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Giáo dục quốc phòng an ninh Lớp 11 - Bài 8: Công tác phòng không nhân dân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 8: CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN
-dd&cc-
I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN :
1. Khái niệm chung về phòng không nhân dân
- Là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân.
- Nhằm đối phó với các cuộc tiến công hoả lực bằng đường không của địch.
- Được tổ chức chuẩn bị chu đáo, luyện tập diễn tập thuần thục trong thời bình, sẵn sàng chuẩn bị đối phó với chiến tranh có thể bất ngờ xảy ra.
- Coi các hoạt động sơ tán, phòng tránh khắc phục hậu quả là chính.
- Đồng thời phát động toàn dân bắn máy bay địch, bắt giặc lái.
- Nhằm mục đích bảo đảm an toàn cho nhân dân, bảo đảm lực lượng chiến đấu, bảo vệ các mục tiêu quan trọng, giảm thiệt hại, giữ vững sản xuất đời sống, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Sự hình thành và phát triển của công tác phòng không nhân dân
Công tác phòng không nhân dân ở Việt Nam hình thành trong thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).
- Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả 2 hình thức:
+ Chủ động sơ tán, phòng tránh.
+ Kiên quyết đánh trả tiêu diệt địch.
- Hai hình thức đó quan hệ chặt chẽ thể hiện tính chủ động tích cực nhằm đánh thắng chiến tranh phá hoại của không quân Mỹ.
- Ngày 20/5/1963 Bộ Chính trị ra chỉ thị đầu tiên về công tác phòng không.
- Ngày 25/7/1963 Chính phủ ra Nghị định số 112/CP về việc tổ chức công tác phòng không.
- Tháng 01/1964 Bộ Tổng tham mưu QĐND tổ chức hội nghị phòng không miền Bắc lần thứ nhất.
- Ngày 23/12/1964 Chính phủ thành lập Uỷ ban phòng không nhân dân Trung ương.
* Yêu cầu, nhiệm vụ công tác Phòng không nhân dân trong thời kỳ mới
- Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc (nếu xảy ra) sẽ là cuộc chiến tranh xảy ra với vũ khí công nghệ cao.
- Mức độ khốc liệt, tàn phá lớn.
- Chuyển tiếp từ thời bình sang thời chiến nhanh.
- Công tác phòng không là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân trên mặt trận đất đối không, nhằm thực hiện phòng tránh, đánh trả.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC PHÒNG KHÔNG NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI:
1. Xu hướng phát triển của tiến công hoả lực
a. Phát triển về vũ khí trang bị:
- Đa năng, tầm xa, tác chiến điện tử mạnh.
- Tàng hình, hệ thống điều khiển hiện đại.
- Độ chính xác cao, sức công phá mạnh.
b. Phát triển về lực lượng:
- Tinh gọn, đa năng, cơ động, hiệu quả.
- Tính tổng thể cao.
- Cơ cấu hợp lý, cân đối.
- Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
c. Phát triển về nghệ thuật tác chiến:
- Tiến công hoả lực đường không phát triển mang tính đột phá.
- Là một kiểu chiến tranh mới - chiến tranh bằng tiến công hoả lực từ xa với các nguyên nhân sau:
+ Tiến công hoả lực ngoài phạm vi biên giới, vùng trời, vùng biển của một quốc gia, tránh được thương vong về sinh lực.
+ Tiến công hoả lực không phụ thuộc nhiều vào không gian và thời gian.
+ Tiến công hoả lực không cần đưa quân đi chiếm đất, nhưng áp đặt được mục đích chính trị.
2. Phương thức phổ biến tiến hành tiến công hoả lực của địch
a. Tiến công từ xa
b. Đánh đêm bay thấp, sử dụng phương tiện tàng hình, tác chiến điện tử mạnh, đánh từng đợt lớn kết hợp đánh nhỏ lẻ liên tục ngày đêm.
*.Lý do:
- Tiến công từ xa khó đánh được các mục tiêu di động, cơ động.
- Một số lớn mục tiêu, địch nắm không chắc.
- Số lượng tên lửa có hạn.
c. Sử dụng vũ khí chính xác công nghệ cao đánh vào các mục tiêu trọng yếu
- Chia đợt và các mục tiêu đánh:
+ Đợt 1 đánh các lực lượng phòng không,
+ Đợt 2 đánh các mục tiêu trọng yếu, cơ quan đầu não.
+ Đợt 3 đánh vào các mục tiêu quân sự
- Thủ đoạn hoạt động:
+ Tổ chức trinh sát nắm chắc các mục tiêu định tiến công và tình hình để tạo bất ngờ.
+ Sử dụng tổng hợp các loại phương tiện trang bị,
+ Sử dụng hệ thống chỉ huy, tình báo, thông tin hiện đại.
+ Kết hợp tiến công hoả lực với các hoạt động bạo loạn lật đổ, tình báo, ngoại giao, kinh tế...
3. Đặc điểm, yêu cầu công tác phòng không nhân dân
a. Đặc điểm:
- Địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, có ưu thế vượt trội về phương tiện trang bị.
- Phải đối phó với địch trên không, địch mặt đất, mặt nước và bọn phản động gây bạo loạn, gây cháy nổ, phá hoại.
- Trong tình hình đổi mới của đất nước, cần lưu ý:
+ Gắn nhiệm vụ phòng không với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.
+ Hệ thống mục tiêu cần phải tổ chức phòng tránh đa dạng, phù hợp.
- Phải có sự phối hợp hiệp đồng chặt chẽ của các lực lượng.
b. Yêu cầu công tác phòng không nhân dân:
- Phải kết hợp chặt chẽ kinh tế xã hội với quốc phòng, an ninh. Nhà nước và nhân dân cùng làm, phát huy sức mạnh tổng hợp, phương châm:“Toàn dân - toàn diện - tích cực chủ động - kết hợp giữa thời bình và thời chiến”.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phần “phòng” trong nhân dân, với công tác chuyên môn nghiệp vụ của nhà nước để chống tiến công đường không của địch.
- Lấy “phòng” và “tránh” là chính, đồng thời sẵn sàng xử lý mọi tình huống.
Cụ thể là:
+ Phòng tránh: Sơ tán, phân tán, phòng tránh tại chỗ.
+ Chuẩn bị từ trước: Kế hoạch sơ tán, phòng tránh, tổ chức chỉ đạo...
- Kết hợp giữa lực lượng chuyên môn và bán chuyên môn của quần chúng, giữa hiện đại và thô sơ, vận dụng kinh nghiệm
- Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, giữa các ngành theo kế hoạch chung.
4. Nội dung công tác phòng không nhân dân.
a. Tuyên truyền giáo dục về công tác phòng không nhân dân:
- Nâng cao nhận thức về nghĩa vụ của mọi công dân.
- Hiểu biết các kiến thức phòng không phổ thông.
- Huấn luyện kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho các tổ, đội chuyên trách.
b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động phòng không nhân dân, quan sát diễn biến các đợt dánh phá của dịch, đánh dấu vị trí bom, đạn chưa nổ
- Yêu cầu:
+ Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, đảm bảo phát hiện, thông báo tình hình địch kịp thời trong mọi tình huống.
+ Triệt để tận dụng các yếu tố địa hình để bố trí các đài quan sát.
+ Kết hợp chặt chẽ các phương tiện thông tin để thông báo, báo động phòng không.
- Nội dung:
+ Tổ chức các đài quan sát mắt.
+ Tổ chức thu tin tức tình báo trên không.
+ Tổ chức mạng thông tin thông báo, báo động trong nhân dân.
+ Xác định các qui chế, quyền hạn, thứ tự ưu tiên thông tin, thông báo, báo động.
+ Trang bị khí tài cho các đài quan sát.
c. Tổ chức nguỵ trang, sơ tán, phòng tránh:
- Yêu cầu:
+ Đảm bảo an toàn.
+ Đảm bảo ổn định sản xuất và đời sống.
+ Không tạo ra mục tiêu mới.
+ Không gây hoang mang, rối loạn ở nơi sơ tán.
+ Phải có kế hoạch từ thời bình và bổ sung, điều chỉnh kịp thời khi tình hình thay đổi.
- Nội dung:
* Sơ tán, phân tán: 3 nội dung:
+ Sơ tán đến khi ổn định mới trở lại: Người, xí nghiệp, cơ quan, nhà máy...
+ Sơ tán trong tình huống khẩn cấp: Thực hiên với lực lượng phải ở lại bám trụ để duy trì sản xuất đảm bảo cho nhu cầu quốc phòng và đời sống nhân dân.
+ Thực hiện phân tán, giãn dân, tài sản ở các trọng điểm đánh phá.
* Tổ chức phòng tránh: 7 nội dung:
+ Cải tạo hệ thống hang động để cất giấu tài sản...
+ Xây dựng các công trình ngầm.
+ Xây dựng hệ thống hầm, hào.
+ Nguỵ trang.
+ Khống chế ánh sáng.
+ Xây dựng công trình bảo vệ.
+ Phòng gian giữ bí mật
d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu:
- Cách đánh:
+ Đánh tập trung: để bảo vệ các trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế quan trọng.
+ Đánh địch rộng khắp: đánh trên đường bay tiếp cận.
- Lực lượng:
+ Lực lượng phòng không nhân dân nòng cốt.
+ Phát động toàn dân, huy động mọi lực lượng.
- Trang bị:
+ Hiện có.
+ Hiện đại.
+ Chưa hiện đại.
+ Thô sơ.
e. Tổ chức khắc phục hậu quả.
- Yêu cầu:
+ Sử dụng các tổ chức, lực lượng, phương tiện, cơ sở vật chất kỹ thuật tại chỗ.
+ Tổ chức chặt chẽ, kết hợp giữa các lực lượng.
+ Tích cực, chủ động, kịp thời.
- Nội dung:
+ Tổ chức cứu thương:Tự cứu, các tuyến cấp cứu.
+ Tổ chức lực lượng cứu sập ở các cấp.
+ Tổ chức cứu hoả; cứu hộ trên sông, biển.
+ Tổ chức khôi phục đảm bảo giao thông, thông tin...
+ Tổ chức lực lượng chôn cất nạn nhân, làm sạch môi trường, ổn định đời sống xã hội.
5. Tổ chức chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở các cấp
Để thực hiện công tác phòng không nhân dân được hiệu quả, ngày 06/01/2003 Thủ tướng chính phủ đã quyết định thành lập Ban Chỉ đạo công tác phòng không nhân dân Trung ương do đồng chí Phó Thủ tướng Chính phủ làm trưởng ban, các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ cử một đồng chí Thứ trưởng làm ủy viên. Ban chỉ đạo công tác phòng không Trung ương có cơ quan thường trực đặt tại Bộ Quốc phòng. Ban chỉ đạo công tác phòng không nhân dân địa phương do Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp làm trưởng ban. Trưởng các ban, ngành của địa phương là ủy viên. Hiện nay, hệ thống chỉ đạo công tác phòng không nhân dân từ Trung ương đến cơ sở đã đi vào hoạt động, nhiều nơi đã tổ chức diễn tập nhằm cụ thể hóa các nội dung công tác phòng không nhân dân trong điều kiện mới.
File đính kèm:
- GDQP(2).doc