Xuất phát từ việc đổi mới phương pháp dạy học cùng với việc thay đổi nội dung chương trình sách giáo khoa, yêu cầu học sinh độc lập suy nghĩ , phát huy tính sáng tạo trong học tập, nắm được nội dung kiến thức trong bài học và rèn luyện kỹ năng cơ bản thông qua môn Địa lý. Đố vui Địa lí là một hình thức trò chơi trí tuệ đơn giản nhằm tăng cường sự hiểu biết kiến thức Địa lý ở học sinh, khả năng suy luận, óc sáng tạo và kỹ năng tiến hành các kiến thức dễ vận dụng ở mọi nơi, mọi lúc và kích thích được hứng thú học tập của học sinh.
10 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2902 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Sử dụng hình thức đố vui trong dạy học địa lí ở trường trung học cơ sở, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2 :
+ Vào lúc 12 giờ ngày 26-1 và ngày 22-12 hằng năm bóng của cột cờ Huế quay về các hướng nào? ( 12 giờ ngày 26-1 hướng Nam, 12 giờ ngày 22-12 hướng Bắc )
* Trong bài 11 “ Sự phân bố các lục địa và đại dương trên bề mặt Trái Đất” của lớp 6 ( SGK trang 34), mục 4 có thể lồng ghép câu đố:
+ Đại dương nào lớn nhất thế giới? do ai đặt tên? Đặt trong hoàn cảnh nào? Năm nào? Tại sao lại đặt tên như vậy? ( Thái Bình Dương, do Magienlan đặt tên vào năm 1520. Trong chuyến thám hiểm vòng quanh thế giới, khi đi từ cực Nam lục địa đến Philippin, đoàn thám hiểm đã qua đại dương trong hoàn cảnh sóng yên, gió lặng nên đã đặt tên cho đại dương đó là Thái Bình Dương.)
* Trong bài 4 SGK lớp 6 ( trang 15) ta sẽ lồng ghép câu hỏi vào mục 1:
+ Một người đang đứng ở cực Bắc, họ sẽ xác định các hướng Bắc, Nam, Đông, Tây như thế nào ? ( Xung quanh đều là hướng Nam)
* Trong bài 7 SGK lớp 6 ( trang 21), ở mục 1 giáo viên có thể đưa ra câu đố :
+ Phía đông kinh tuyến đổi ngày là ngày thứ mấy, trong khi phía tây của nó là ngày chủ nhật? ( là thứ bảy)
Vậy các câu hỏi đố vui Địa lý yêu cầu trả lời đơn giản, nhanh. Điều đó đều làm cho các em khẩn trương suy nghĩ và nhanh chóng thi đua giành vị trí trả lời trước, tạo không khí vui vẻ.
Hàng năm giáo viên Địa lý tích cực sưu tầm hoặc suy nghĩ soạn thảo các câu hỏi, hoặc đông viên học sinh khá giỏi đề xuất các câu hỏi, tập hợp thành ngân hàng đố vui Địa lý, sử dụng trong nhiều dịp khác nhau của năm học. Các câu hỏi đố vui có thể có nhiều dạng khác nhau. Ví dụ :
+ Câu thơ: “ Trường Sơn, Đông nắng Tây mưa
Ai chưa đến đó thì chưa hiểu mình” nói về sự khác biệt khí hậu của Tây và Đông Trường Sơn . Sự khác biệt đó như thế nào? Tại sao có sự khác biệt đó?
+ Hay : Tục ngữ có câu : “ Lấy vợ hiền hòa, làm nhà hướng Nam”. Ở miền trung Việt Nam làm nhà hướng chính Nam có phải hướng thuận lợi về tự nhiên hay không? Tại sao?
+ Hoặc : Mặt Trời đứng yên còn Trái Đất chuyển động xung quanh Mặt Trời thế nhưng tại sao : Hằng ngày Mặt Trời di chuyển từ Đông sang Tây? Ở nước ta, về mùa hạ thấy vị trí Mặt Trời dịch về hướng Bắc, về mùa đông dịch về hướng Nam?
Ngoài ra đố vui bằng câu hỏi, có thể tổ chức hoạt động đố vui bằng cách ghép mảnh bản đồ, tìm điểm sai trên một bản đồ, một bức ảnh, một tranh vẽ( do giáo viên chuẩn bị sẵn, có cố ý làm sai một số điểm), tìm đường đi ngắn nhất trên bản đồ …
Ví dụ : Dùng 2 bản đồ khung Việt Nam, cắt thành các mảnh có hình thù lộn xộn khác nhau. Sau đó yêu cầu học sinh ở 2 đội trong thời gian quy định phải ghép đúng bản đồ Việt Nam. Đội nào thắng cuộc là đội hoàn thành đúng và trước đội kia.
Hoặc yêu cầu dùng các mảnh giấy tròn có ghi địa danh du lịch gắn lên bản đồ câm Việt Nam. Hai đội có 2 bản đồ câm. Trong thời gian quy định đội nào dán được nhiều địa danh du lịch đúng trên bản đồ là thắng cuộc.
Hay : chọn 2 đội, mỗi đội có 10 người dứng theo hàng dọc. Khi phát hiệu lệnh thì luân phiên nhau ghi tên thủ đô các nước ở Châu Á. Mỗi người chỉ được phép ghi một lần. Đội nào ghi nhiều trong khoảng thời gian quy định, đội đó thắng cuộc.
Đố vui Địa lý có thể dành cho nhóm, đội đại diện cho lớp, nhưng cũng có thể có những câu hỏi dành cho toàn thể. Ai trả lời nhanh nhất, đúng nhất sẽ đoạt giải. Hình thức này cuốn hút tất cả mọi người tham gia hào hứng vào cuộc đố vui. Ví dụ hỏi toàn thể : Hãy kể tên các di sản văn hóa Thế giới ở Việt Nam? hay : tỉnh nào nước ta có diện tích lớn nhất? bé nhất? số dân đông nhất? ít nhất?.........Đồng bằng sông Cửu Long bao gồm những tỉnh nào? Kể tên các tỉnh Tây Nguyên ?.......
II. Minh họa cụ thể bằng một tiết có sử dụng đố vui Địa lý : (Bài 6,lớp 8)
Tiết 6
Bài 6 : THỰC HÀNH:
ĐỌC, PHÂN TÍCH LƯỢC ĐỒ PHÂN BỐ DÂN CƯ
VÀ CÁC THÀNH PHỐ LỚN CỦA CHÂU Á
I/ Mục tiêu bài học: Học sinh cần:
- Kiến thức, kĩ năng :
+ Quan sát, nhận xét lược đồ, bản đồ châu Á để nhận biết đặc điểm phân bố dân cư: nơi đông dân (vùng ven biển Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á), nơi thưa dân (Bắc Á, Trung Á, bán đảo A-ráp) & nhận biết vị trí các thành phố lớn của châu Á (vùng ven biển Nam Á, Đông Nam Á, Đông Á)
+ Củng cố và nâng cao các kĩ năng phân tích, vẽ biểu đồ và đọc lược đồ khí hậu.
- Thái độ: có quan điểm khoa học về sự phân bố dân cư trên thế giới
II/ Các thiết bị dạy học:
- Lược đồ mật độ dân số & các thành phố lớn của châu Á
III/ Tiến trình lên lớp:
1) Ổn định
2) Bài cũ:
- Làm bài tập 1 & 2 sgk tr/18
- Trình bày tóm tắt những đặc điểm dân cư châu Á? (dân số, tỉ lệ tăng, thành phần chủng tộc, tôn giáo)
3) Bài mới:Vào bài:
Châu Á là châu lục đông dân nhất thế giới với nhiều thành phố rất đông dân, đó là những thành phố lớn trên thế giới, những thành phố này phân bố ở đâu? Thuộc những quốc gia nào? Tại sao có sự phân bố đó? Chúng ta sẽ tìm hiểu...
1. Nhiệm vụ của bài thực hành:
+ Phân tích lược đồ, bản đồ để nhận biết đặc điểm phân bố dân cư châu Á
+ Phân tích lược đồ, bản đồ để nhận biết một số thành phố lớn châu Á
2. Phương pháp thực hành: HS làm việc theo nhóm, cá nhân với lược đồ, bản đồ, thảo luận và trình bày, các bạn khác góp ý bổ sung, GV chuẩn xác
Hoạt Động 1: nhóm
Bài 1/ Phân bố dân cư châu Á:
- Gv hướng dẫn HS đọc yêu cầu của bài thực hành:
+ Nhận biết khu vực có mật độ dân số từ thấp đến cao
+ Giải thích sự phân bố dân cư
- GV yêu cầu HS nhắc lại cách làm việc với bản đồ:
+ Đọc kí hiệu BĐ về MĐ DS. Sử dụng kí hiệu nhận biết đặc điểm phân bố dân cư
+ Nhận xét dạng MĐ nào chiếm diện tích lớn nhất, nhỏ nhất
- Dựa vào lược đồ mật độ dân số châu Á, nhận biết khu vực có mật độ dân số từ thấp đến cao, kết hợp với lược đồ tự nhiên châu Á và kiến thức đã học, giải thích & điền vào bảng theo mẫu sau:
STT
Mật độ dân số trung bình
Nơi phân bố
Giải thích
1
2
3
4
Dưới 1 người/km2
1 -50 người/km2
51 - 100 người/km2
Trên 101 người/km2
- HS làm việc cá nhân và thảo luận nhóm
- HS trình bày và xác định vị trí các khu vực trên bản đồ tự nhiên châu á, các bạn khác góp ý bổ sung
- GV chuẩn xác kiến thức và hoàn chỉnh bảng mẫu:
STT
Mật độ dân số trung bình
Nơi phân bố
Giải thích
1
2
3
4
Dưới 1 người/km2
1 -50 người/km2
51 - 100 người/km2
Trên 101 người/km2
Bắc Liên bang Nga, phía Tây Trung Quốc, bán đảo A-ráp..
Nam Liên bang Nga, Mông Cổ, một số vùng ở Tây Nam Á...
Phía Đông Trung Quốc, Đông Nam Á, Nam Á
Ven biển Đông Á, ven biển Đông Nam Á, ven biển Nam Á, các đảo.
Có khí hậu lạnh hoặc khô hạn, địa hình núi cao
Khí hậu khô hạn
Có khí hậu ẩm ướt, sông ngòi dày đặc
Có địa hình đồng bằng, khí hậu ẩm ướt, sông ngòi dày đặc
Hoạt Động 2: nhóm
Bài 2/ Các thành phố lớn ở châu Á:
- GV nêu yêu cầu:
+ Đọc tên các thành phố lớn ở bảng 6.1 và tìm vị trí của chúng trên lược đồ hình 6.1
+ Tìm vị trí các thành phố lớn được đánh dấu bằng chấm tròn và ghi chữ cái đầu của tên thành phố.
+ Cho biết các thành phố lớn của châu Á thường tập trung ở những khu vực nào? Giải thích tại sao có sự phân bố đó
-H/s trình bày, các bạn khác góp ý bổ sung
-GV chuẩn xác kiến thức và bổ sung::
+ Các thành phố lớn của châu Á: Tô-ki-ô ( Nhật Bản), Mun-bai (Ân Độ), Thượng Hải ( Trung Quốc), Tê-hê-ran (I-ran), Niu Đê-li (Ân Độ), Gia-các-ta (In-đô-nê-xi-a), Bắc Kinh ( Trung Quốc), Ca-ra-si (Pa-ki-xtan), Côn-ca-ta (Ân Độ), Xơ-un (Hàn Quốc), Đắc-ca (Băng-la-đét), Mai-ni-la (Phi-lip-pin), Bát-đa (I-rắc), Băng-cốc (Thái Lan), TP Hồ Chí Minh (Việt Nam)
+ Các thành phố lớn thường tập trung ở vùng đồng bằng, lưu vực của sông lớn, có nguồn nước phong phú dồi dào, ven biển, nơi có khí hậu ôn hoà hoặc nhiệt đới, nhiều mưa, các đầu mối giao thông ...vì những vùng này có điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của con người, tiện cho việc sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, nhất là đối với nền nông nghiệp trồng lúa nước vốn phổ biến ở khu vực Đông Á, Đông Nam Á và Nam Á , tiện cho việc giao thông buôn bán, tiện cho việc giao lưu với các điểm quần cư, các khu vực khác...
*GV kết hợp các câu chuyện kể về một số thành phố lớn nổi tiếng như Bát-da, nơi xuất xứ của chuyện một nghìn lẻ một đêm...
4) Củng cố:
- HS xác định các đô thị trên lược đồ châu Á
- Dùng hình thức đố vui Địa lý :
Đố vui 1 : 4 tổ cử 4 HS lên bảng
+ GV hô bắt đầu.
+ 4 HS viết tên các thành phố lớn lên bảng
+ GV hô hết giờ, các HS về chỗ
+ GV cùng cả lớp kiểm tra: mỗi tên đúng ghi được 1 điểm, ai viết được nhiều điểm nhất là thắng cuộc.
Đố vui 2 : GV dùng 2 lược đồ trống Châu Á, chọn 2 nhóm mỗi nhóm 10 em lên điền vào lược đồ trống tên các Quốc gia và một số thành phố lớn (15 thành phố đã cho sẵn trong sách giáo khoa, GV đã chuẩn bị sẵn vào mẫu giấy hình tròn để học sinh lên dán vào lược đồ trống ) : Cách tổ chức giống đố vui 1.
5) Dặn dò
- Học bài kết hợp sgk, bản đồ, lược đồ
- Tiếp tục làm bài tập trong sgk & tập bản đồ.
- Chuẩn bị trước bài mới.
C. KẾT LUẬN :
Sử dụng Đố vui Địa lý trong các tiết học sẽ kích thích được hứng thú học tập bộ môn này của học sinh, làm cho các giờ học trở nên sinh động hẳn lên. Học sinh tích cực tham gia phát biểu xây dựng bài, phát huy được tính độc lập, sáng tạo của học sinh và bên cạnh đó còn rèn cho các em vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế, bởi ở bộ môn này có những vấn đề liên quan mật thiết với cuộc sống xung quanh và hằng ngày của các em.
Trên đây là tất cả những vấn đề mà người viết đã rút ra được qua quá trình giảng dạy cuả bản thân. Tuy nhiên cũng sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của quý vị để các tiết dạy ngày càng được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sau đây là kết quả điều tra mức độ tiếp thu bài của học sinh trước và sau khi sử dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Lớp
Trước khi sử dụng SKKN
Sau khi sử dụng SKKN
Tiếp thu được
Chưa tiếp thu được
Tiếp thu được
Chưa tiếp thu được
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ
8/8
40
88,9%
5
11,1%
44
97,8%
1
2,2%
8/1
30
76,9%
9
23,1%
37
94,9%
2
5,1%
Người thực hiện : Phan Nguyễn Tố Uyên
MỤC LỤC
Nội dung Trang
A. PHẦN MỞ ĐẦU 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Giới hạn đề tài 1
B. PHẦN NỘI DUNG 2
I. cơ sở lí luận 2
II. Minh họa cụ thể 5
C. KẾT LUẬN 9
File đính kèm:
- Su dung hinh thuc do vui trong day hoc Dia ly otruong THCS.doc