Đề cương ôn tập môn Sinh học Lớp 8 - Học kì 2 - Năm học 2010-2011

Câu1: Cấu tạo cầu mắt?

- Cầu mắt nằm trong hốc mắt của xương sọ, phía ngoài được bảo vệ bởi các mi mắt, lông mày, lông mi nhờ tuyến lệ luôn luôn tiết nước mắt làm mắt không bị khô

- Cầu mắt vận động được là nhờ các cơ vận động mắt

- Cầu mắt gồm 3 lớp: lớp ngoài cùng là màng cứng có nhiệm vụ bảo vệ phần trong của cầu mắt

- Phía trước của màng cứng là màng giác trong suốt để ánh sáng đi qua vào trong cầu mắt

- Tiếp đến là lớp màng mạch có nhiều mạch máu và các tế bào sắc tố đen tạo thành 1 phòng tối trong cầu mắt

- Lớp trong cùng là màng lưới, trong đó chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que

Câu2: Nêu cấu tạo của màng lưới:

- Màng lưới có chứa tế bào thụ cảm thị giác, bao gồm 2 loại: tế bào nón và tế bào que

- Các tế bào nón tiếp nhận các kích thích ánh sáng mạnh và màu sắc

- Các tế bào que có khả năng tiếp nhận kích thích ánh sáng yếu giúp ta nhìn rõ về ban đêm

- Các tế bào nón tập trung chủ yếu ở điểm vàng. Càng xa điểm vàng, số lượng tế bào nón càng ít và chủ yếu là tế bào que. Mặt khác, ở điểm vàng, mỗi tế bào nón liên hệ với 1 tế bào thần kinh thị giác qua 1 tế bào 2 cực. Tuy nhiên, nhiều tế bào que mới liên hệ được với 1 tế bào thần kinh thị giác.

 Do đó, khi muốn quan sát một vật cho rõ phải hướng trục mắt về phía vật quan sát để ảnh của vật hiện trên điểm vàng.

- Điểm mù là nơi đi ra của các sợi trục các tế bào thần kinh thị giác, không có tế bào thụ cảm thị giác nên nếu ảnh của vật rơi vào đó sẽ không nhìn thấy.

- Như vậy, sự phân tich` ảnh cũng xảy ra ngay ở cơ quan thụ cảm

Câu3: Vì sao ảnh của vật hiện trên điểm vàng lại nhìn rõ nhất? Nêu sự tạo ảnh ở màng lưới:

- Ở điểm vàng, mỗi chi tiết của ảnh được 1 tế bào nón tiếp nhận và được truyền về não qua từng tế bào thần kinh riêng rẽ. Trong khi ở vùng ngoại vi nhiều tế bào nón và que hoặc nhiều tế bào que mới được gửi về não các thông tinh nhận được qua 1 vài tế bào thần kinh thị giác

- Ta nhìn được vật là do các tia sáng phản chiếu từ vật tới mắt đi qua thể thủy tinh tới màng lưới sẽ kích thích các tế bào thụ cảm ở đây và truyền về trung ương, cho ta nhận biết về hình dạng, độ lớn, màu sắc của vật/

 

doc7 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề cương ôn tập môn Sinh học Lớp 8 - Học kì 2 - Năm học 2010-2011, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a PXKDK và hình thành đường liên hệ tạm thơi Quá trình kết hợp đó phải được lập lại nhiều lấn và thường xuyên được củng cố. ức chế PXCDK xảy ra khi hành động thói quen đó không được củng cố, làm mất đường liên hệ tạm thời. * Ý Nghĩa Đảm bảo sự thích nghi với môi trường và điều kiện sống luôn thay đổi và sự hình thành các thói quen, các tập quá tốt đối với con người Câu9: Nêu vai trò của tiếng nói và chữ viết: Tiếng nói và chữ viết là tín hiệu của sự vật nhưng thuộc hệ thống tín hiệu thứ 2, chúng có thể gây ra các phản xạ có điều kiện cấp cao. Là phương tiện giao tiếp, trao đổi, truyền đạt kinh nghiệm trong cuộc sống, lao động, sản xuất Là cơ sở của tư duy Câu10: Vì sao nói ngủ là 1 nhu cầu sinh lí của cơ thể? Giấc ngủ có ý nghĩa ntn đối với sức khỏe? Muốn có giấc ngủ tốt cần những điều kiện gì? Bản chất của giấc ngủ là 1 quá trình ức hế để bảo vệ phục hồi khả năng hoạt động của hệ thần kinh sau 1 ngày học tập và lao động. * ĐK để có giấc ngủ tốt. - Đi ngủ đúng giờ Đánh răng, rửa mặt trước khi ngủ, chuẩn bị cho giấc ngủ Đảm bảo không khí yên tĩnh Tránh mọi kích thích có ảnh hưởng tới giấc ngủ * Nêu những biện pháp giữ gìn và bảo vệ hệ thần kinh? Tránh những tác động có ảnh hưởng xấu đến hoạt động của hệ thần kinh Đảm bao giấc ngủ hằng ngày Giữ cho tâm hồn thanh thản, tránh những suy nghĩ âu lo Xây dựng 1 chế độ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí Câu11: Nêu đặc điểm của hệ nội tiết: - Điều hòa quá trình sinh lí của cơ thể, đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng trong các tế bào của cơ thể nhờ hormone từ các tuyến nội tiết tiết ra. - Chúng tác động thông qua đường máu chậm nhưng kéo dài và trên diện rộng - Sản phẩm tiết của tuyến nội tiết là các hormone - Trong số các tuyến có tuyến tụy vừa là tuyến ngoại tiết, vừa là 1 tính nội tiết quan trọng. tuyến sinh dục cũng là tuyến pha. Câu12: So sánh điểm giống và khác giữa tuyến nội tiết và tuyến nội tiết? §Æc ®iÓm so s¸nh TuyÕn ngo¹i tiÕt TuyÕn néi tiÕt Gièng nhau - C¸c tÕ bµo tuyÕn ®Òu t¹o ra c¸c s¶n phÈm tiÕt. Kh¸c nhau: - KÝch th­íc lín h¬n. - Cã èng dÉn chÊt tiÕt ®æ ra ngoµi. - L­îng chÊt tiÕt ra nhiÒu, kh«ng cã ho¹t tÝnh m¹nh. - KÝch th­íc nhá h¬n. - Kh«ng cã èng dÉn, chÊt tiÕt ngÊm th¼ng vµo m¸u. - L­îng chÊt tiÕt ra Ýt, ho¹t tÝnh m¹nh. Câu13: Tính chất của hoocmon? Vai trò của hoocmon: * Tính chất: Mỗi hormone chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 số cơ quan xác định, mặc dù các hormone này theo đường máu đi khắp cơ thể Hormone có hoạt tính sinh học cao, chỉ với 1 lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rết Hormone không mang tính đặc trưng cho loài. * Vai trò: - Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể -nĐiều hòa các quá trình sinh lí diễn ra bình thường - Do đó, các rối loạn trong hoạt động nội tiết thường dẫn đến các bệnh lí Câu14: Khái quát chung về tuyến yên: - Tuyến yên là 1 tuyến nhỏ bằng hạt đậu trắng nằm ở nền sọ, có liên quan đến vùng dưới đồi (thuộc não trung gian). - Đây là 1 tuyến quan trọng nắm vai trò chủ đạo hoạt động của hầu hết các tuyến nội tiết khác. Đồng thời tiết ra hormon ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, trao đổi glucozo, các chất khoáng, nước và co thắt cơ trơn. - Tuyến yên gồm thùy trước và thùy sau. Giữa 2 thùy là thùy giữa, chỉ phát triển ở trẻ nhỏ, có tác dụng đối với sự phân bố sắc tố của da. Câu15: Khái quát về tuyến giáp: - Tuyến giáp là tuyến nội tiết lớn nhất, nặng 20-25g. - Hormone tuyến giáp là tiroxin ( TH), trong thành phần có idod. - Hormone này có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quá trình chuyển hóa các chất trong tế bào. - Ngoài ra, tuyến giáp còn tiết canxitonin cùng với hormoen của tuyến cận giáp tham gia điều hòa canxi và photpho trong máu. Câu16: Phân biệt bệnh Bazodo với bệnh bướu cổ do thiếu iod: - Bệnh Bazodo do tuyến giáp hoạt động mạnh, tiết nhiều hormone làm tăng cường trao đổi chất, tăng tiêu dùng oxi, nhịp tim tăng, người bệnh luôn trong trạng thái hồi hộp, căng thẳng, mất ngủ, sút cân nhannh - Do tuyến hoạt động mạnh cũng gây bệnh bướu cổ, mắt lồi do tích nước ( phù nề) ở các tổ chức sau cầu mắt - Khi thiếu iod trong khẩu phần ăn hằng ngày, tiroxin không tiết ra, tuyến yên sẽ tiết hormone thúc đẩy tuyến giáp tăng cường hoạt động gây phì đại tuyến là nguyên nhân của bệnh bướu cổ. Trẻ em bị bệnh sẽ chậm lớn, trí não kém phát triển. Người lớn, hoạt động thần kinh giảm sút, trí nhớ kém Câu17: Nêu chức năng của tuyến tụy: - Chức năng ngoại tiết của tuyến tụy là tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng, giúp cho sự biến đổi thức ăn ở ruột non - Các tế bào tập hợp thành các đảo tụy có chức năng tiết các hormone điều hòa lượng đường trong máu. - Có 2 loại tế bào trong đảo tụy: tế bào alpha tiết glucagon, tế bao beta tiết insulin - Tuyến tụy là 1 tuyến pha Câu18: Nêu vai trò của các hormone tuyến tụy: - Tỉ lệ đường huyết trung bình chiếm 0.12%, nếu tỉ lệ này tăng cao sẽ kích thích các tế bào beta tiết insulin. Hormone này có tác dụng chuyển glucozo thành glicogen dự trữ trong gan và cơ - Trong trường hợp tỉ lệ đường huyết giảm so với bình thường sẽ kích thích các tế bào alpha tiết glucagon, có tác dụng ngược lại với insulin, biến glicogen thành glucose để nâng tỉ lệ đường huyết trở lại bình thường - Nhờ có tác dụng đối lập của 2 loại hormon trên của các tế bào đảo tụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định - Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lí: bệnh tiểu đường or chứng hạ huyết áp Câu19: Khái quát cấu tạo và chức năng của tuyến trên thận: - Là 1 tuyến pha - Gồm vỏ tuyến và phần tủy - Vỏ tuyến chia làm 3 lớp tiết các nhóm hormone khác nhau: + Lớp ngoài ( lớp cầu) tiết hormone điều hòa các muối natri, kali trong máu + Lớp giữa ( lớp sợi): tiết hormone điều hòa đường huyết ( tạo glucozo từ protein và lipit) + lớp trong ( lớp lưới): tiết hormone điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục nam - Tủy tuyến tiết adrenalin và noradrenalin có tác dụng điều hòa hoạt động tim mạch và hô hấp, Các hormone này gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quả, góp phần cùng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết Câu20: Trình bày chức năng của tinh hoàn và buồng trứng: - Tinh hoàn, buồng trứng ngoài chức năng sản sinh trinh trùng và trứng, còn thực hiện chức năng của các tuyến nội tiết - Các tế bào kẽ trong tinh hoàn tiết hormone sinh dục nam ( testosteron) - Các tế bào nang trứng tiết hormone sinh dục nữ ( ostrogen) - Các hormone này gây nên những biến đổi ở tuổi dậy thì, trong đó quan trọng nhất là những dấu hiệu chứng tỏ đã có khả năng sinh sản Câu21: Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dạy thì nam: Lơn nhanh, cao vụt Sụn giáp phát triển, lộ hầu Vỡ tiếng, giọng ồm Mọc ria mép Mọc lông nách - Mọc lông mu Cơ bắp phát triển Cơ quan sinh dục to ra Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển Xuất hiện mụn trứng cá Xuất tinh lần đầu Vai rộng, ngực nở Câu22: Những dấu hiệu xuất hiện ở tuổi dậy thì nữ: Lớn nhanh Da trở nên mịn màng Thay đổi giọng nói Vú phát triển Mọc lông mu Mọc lông nách Hông nở rộng Mông, đùi phát triển Bộ phận sinh dục phát triển Tuyến mồ hôi, tuyến nhờn phát triển Xuất hiện mụn trứng cá Bắt đầu hành kinh Câu23: Sự điều hòa hoạt động của các tuyến nội tiết: - Các tuyến nội tiết không chỉ chịu sự điều khiển của các hormone tuyến yên mà ngược lại, hoạt động của tuyến yên đã được tăng cường hay kìm hãm cũng bị sự chi phối của hormone do các tuyến này tiết ra - Đó là cơ chế tự điều hòa của các tuyến nội tiết nhờ các thông tin ngược Câu24: Lượng đường trong máu giữ được tương đối ổn định là do đâu? - Nhờ sự phối hợp hoạt động của các tế bào alpha và beta của đảo tụy trong tuyến tụy - Khi lượng đường trong máu giảm sau các hoạt động mạnh or đói kéo dài, không chỉ các tế bào alpha của đảo tụy tiết glucagon mà còn có sự phối hợp hoạt động của cả 2 tuyến trên thận - Tuyến này tiết cooctizon để góp phần vào sự chuyển hóa lipit và protein làm tăng đường huyết * Vai trò của sự điều hòa và phối hợp của các tuyến nội tiết? - Duy trì tính ổn định của môi trường bên trong đảm bảo cho các quá trình sinh lí diễn ra bình thường Câu25: Nguyên nhân, triệu trứng, tác hại của bệnh giang lậu? - Nguyên nhân: Do song cầu khuẩn gây nên. - Triệu chứng: + Nam: Đái buốt, tiểu tiện có máu, mủ. + Nữ: Khó phát hiện. - Tác hại: + Gây vô sinh. + Có nguy cơ chửa ngoài dạ con. + Con sinh ra có thể bị mù loà. Câu26: Nguyên nhân, triệu trứng, tác hại của bệnh giang mai? - Nguyên nhân: Do xoắn khuẩn gây nên - Triệu chứng: + Xuất hiện các vết loát nông, cứng có bờ viền, không đau, không có mủ, không đóng vảy, sau tự bíên mất. + Nhiễm trùng vào máu tạo nên những chấm đỏ như phát ban nhưng không ngứa. + Bệnh nặng có thể săng chấn thần kinh - Tác hại: + Tổn thương các phủ tạng (tim, gan, thận) và hệ thâng kinh. + Con sinh ra có thể mạng khuyết tật hoặc dị dạng bẩm sinh Câu 27: Nguyên nhân, đường lây truyền, biện pháp phòng tránh AIDS. * Nguyên nhân:do vi rut HIV gây nên. Virut này xâm nhập vào cơ thể phá hủy hệ thống miễn dịch làm cho cơ thể mất hết khả năng chống lại các virut, vi khuẩn gây bệnh. * Đường lây truyền-Qua đường máu:(Tiêm chích truyền máu, dùng chung kim tiêm ) -Qua nhau thai (từ mẹ sang con ) - Quan hệ tình dục không an toàn * Biện pháp phòng tránh: - Không tiêm chích ma túy, không dùng chung kim tiêm, kiểm tra máu trước khi đem truyền - Sống lành mạnh, chung thủy một vợ một chồng - Mẹ bị nhiễm AIDS không nên sinh con - Tích cực tuyên truyền cho mọi người biết tác hại của AIDS và chủ động phòng tránh. Câu 28: Nguy cơ có thai ở tuổi vị thành niên và biện pháp phòng tránh * Nguy cơ: - Đối với bản thân: Sức khỏe giảm sút, ảnh hưởng tới sự sinh con sau này, ảnh hưởng tới sự nghiệp - Đối với gia đình và xã hội: gánh nặng cho gia đình, xã hội. Bùng nổ dân số. - Đối với đứa trẻ: Tỉ lệ tử vong cao, nếu sinh con thì em bé thường nhẹ kí * Biện pháp phòng tránh: - Hiểu biết rõ cấu tạo cơ quan sinh dục. - Có tình bạn trong sáng, tránh quan hệ tình dục ở lứa tuổi học sinh.

File đính kèm:

  • docDe cuong sinh hoc 8.doc