Bài soạn Tuần 33 Lớp 3A

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: nắng hạn, khát khô, nổi giận, nhảy xổ, cắn cổ, hùng hổ, nổi loạn, nghiến răng,.

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

- Biết thay đổi giọng đọc cho phù hợp với nội dung mỗi đoạn.

- Biết đọc phân biệt lời dẫn chuyện và lời các nhân vật ( Cóc, Trời ).

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Hiểu các từ ngữ trong bài: thiên đình, náo động, lưỡi tầm sét, địch thủ, túng thế, trần gian

- Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện: Do có quyết tâm và biết phối hợp với nhau đấu tranh cho lẽ phải nên Cóc và các bạn đã thắng cả đội quân hùng hậu của Trời, buộc Trời phải làm mưa cho hạ giới.

3. Thái độ:

- DGHS sự quyết tâm khi làm bất cứ công việc gì.

 

doc54 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 917 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài soạn Tuần 33 Lớp 3A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ûi, một học sinh đóng vai Đô-rê-môn Giáo viên giới thiệu một số tranh, ảnh về một số loài động vật quý hiếm được nêu trong bài Giáo viên cho học sinh đọc các câu hỏi gợi ý trong SGK và hướng dẫn học sinh trả lời: + Bạn nhỏ hỏi Đô-rê-môn điều gì ? + Hãy ghi lại ý chính trong câu trả lời của Đô-rê-môn ? Giáo viên cho học sinh làm bài Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm Giáo viên chấm điểm một số bài viết, nhận xét về các mặt: + Nội dung: nêu được ý chính, viết cô đọng, ngắn gọn. + Hình thức: trình bày sáng tạo, rõ. Hát Học sinh đọc Đô-rê-môn là chú mèo máy trong truyện Đô-rê-môn. Chú mèo này rất thông minh và có một cái túi thần chứa được rất nhiều bảo bối đặc biệt. Đọc bài báo ở SGK, ghi lại những ý chính trong các câu trả lời của Đô-rê-môn Học sinh đọc bài theo sự phân vai. Học sinh quan sát Bạn nhỏ hỏi Đô-rê-môn:“Sách đỏ là gì?” Sách đỏ là loại sách nêu tên các động vật, thực vật quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng, cần được bảo vệ. Các loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam là: + Động vật: sói đỏ, cáo, gấu chó, gấu ngựa, hổ, báo hoa mai, tê giác,… + Thực vật: trầm hương, trắc, kơ-nia, sâm ngọc linh, tam thất,… Các loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt chủng ở trên thế giới là: chim kền kền Mĩ, cá heo xanh Nam Cực, gấu trúc Trung Quốc,… Học sinh làm bài Cá nhân Lớp nhận xét. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Vươn tới các vì sao. Ghi chép sổ tay. Toán Ôn tập bốn phép tính trong phạm vi 100 000 (tiếp theo) I/ Mục tiêu : Kiến thức: giúp học sinh: Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia ( nhẩm, viết) các số trong phạm vi 100 000 Giải bài toán bằng các cách khác nhau. Kĩ năng: học sinh vận dụng giải toán nhanh, đúng, chính xác. Thái độ : Yêu thích và ham học toán, óc nhạy cảm, sáng tạo II/ Chuẩn bị : GV : đồ dùng dạy học : trò chơi phục vụ cho việc giải bài tập HS : vở bài tập Toán 3 III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : Ôn tập bốn phép tính trong phạm vi 100 000 GV sửa bài tập sai nhiều của HS Nhận xét vở HS Các hoạt động : Giới thiệu bài: Ôn tập bốn phép tính trong phạm vi 100 000 ( tiếp theo ) ( 1’ ) Hướng dẫn thực hành: ( 33’ ) Mục tiêu: giúp học sinh củng cố về cộng, trừ, nhân, chia ( nhẩm, viết) các số trong phạm vi 100 000, giải bài toán bằng các cách khác nhau nhanh, đúng, chính xác Phương pháp: thi đua, trò chơi Bài 1: Tính nhẩm: GV gọi HS đọc yêu cầu Giáo viên cho học sinh tự làm bài GV cho 2 tổ cử đại diện lên thi đua qua trò chơi : “ Ai nhanh, ai đúng”. Giáo viên cho lớp nhận xét Bài 2: Đặt tính rồi tính : GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh làm bài GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng” Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 3: Tìm x : GV gọi HS đọc yêu cầu Cho học sinh làm bài GV cho 3 tổ cử đại diện lên thi đua sửa bài qua trò chơi: “ Ai nhanh, ai đúng” Lớp Nhận xét về cách đặt tính và cách tính của bạn GV gọi HS nêu lại cách đặt tính và cách tính GV Nhận xét Bài 4 : GV gọi HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì ? + Bài toán hỏi gì ? Giáo viên kết hợp ghi tóm tắt : 5 bóng đèn : 42 500 đồng 8 bóng đèn : …… tiền ? Giáo viên cho học sinh ghi bài giải Giáo viên nhận xét Hát ( 4’ ) HS đọc HS làm bài Học sinh thi đua sửa bài: 30000 + (20000 + 40000) 30000 + 20000 + 40000 60000 – (30000 + 20000) 60000 – 30000 – 20000 40000 x 2 : 4 36000 : 6 x 3 20000 x 4 : 8 60000 : 3 : 2 = 90000 = 90000 = 10000 = 10000 = 20000 = 27000 = 10000 = 10000 HS nêu Học sinh làm bài HS thi đua sửa bài 8526 + 1954 + 8526 1954 10480 67426 + 7358 + 67426 7358 74784 9562 – 3836 - 9562 3836 5726 99900 – 9789 - 99900 9789 90111 6204 x 6 x 6204 6 37224 8026 x 4 x 8026 4 32104 HS nêu Học sinh làm bài HS thi đua sửa bài 1996 + x = 2002 x = 2002 – 1996 x = 6 X x 3 = 9861 X = 9861 : 3 x = 3287 x : 4 = 250 x = 250 x 4 x = 1000 HS đọc Mua 5 bóng đèn phải trả 42 500 đồng. Hỏi mua 8 bóng đèn như thế phải trả bao nhiêu tiền ? Bài giải Số tiền mua 1 bóng đèn là: 42 500 : 5 = 8500 ( đồng ) Số tiền mua 8 bóng đèn là : 8500 x 8 = 68 000 ( đồng ) Đáp số: 68 000 đồng Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Ôn tập bốn phép tính trong phạm vi 100 000 ( tiếp theo ). Tự nhiên xã hội Bài 66: Bề mặt Trái Đất I/ Mục tiêu : Kiến thức : giúp học sinh có khả năng: Phân biệt được lục địa, đại dương. Kĩ năng : Biết trên bề mặt Trái Đất có 6 châu lục và 4 đại dương. Nói tên và chỉ được vị trí 6 châu lục và 4 đại dương trên lược đồ “Các châu lục và các đại dương” Thái độ : Tạo cho học sinh sự hứng thú trong giờ học. II/ Chuẩn bị: Giáo viên : các hình trang 126, 127 trong SGK, tranh, ảnh về lục địa, đại dương. Học sinh : SGK. III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ: Các đới khí hậu ( 4’ ) Mỗi bán cầu có mấy đới khí hậu ? Kể tên các đới khí hậu từ xích đạo đến Bắc cực và từ xích đạo đến Nam cực Nhận xét Các hoạt động : Giới thiệu bài: Bề mặt Trái Đất ( 1’ ) Hoạt động 1: Thảo luận cả lớp ( 9’ ) Mục tiêu: Nhận biết được thế nào là lục địa, đại dương Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh quan sát hình 1 trong SGK trang 126 trả lời với bạn các câu hỏi sau: + Quan sát em thấy quả địa cầu có những màu gì ? + Màu nào chiếm diện tích nhiều nhất trên quả địa cầu ? + Các màu đó mang những ý nghĩa gì ? + Nước hay đất chiếm phần lớn hơn trên bề mặt Trái Đất ? Giáo viên giới thiệu một cách đơn giản kết hợp với minh hoạ bằng tranh ảnh để cho học sinh biết thế nào là lục địa, địa dương Lục địa: là những khối đất liền lớn trên bề mặt Trái Đất Đại dương: là những khoảng nước rộng mênh mông bao bọc phần lục địa. Kết luận: Trên bề mặt Trái Đất có chỗ là đất, có chỗ là nước. Nước chiếm phần lớn hơn trên bề mặt Trái Đất. Những khối đất liền lớn hơn trên bề mặt Trái Đất gọi là lục địa. Phần lục đia được chia thành 6 châu lục. Những khoảng nước rộng mênh mông bao bọc phần lục địa gọi là đại dương. Trên bề mặt Trái Đất có 4 địa dương. Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm ( 9’ ) Mục tiêu: Biết tên của 6 châu lục và 4 đại dương trên thế giới Biết được vị trí 6 châu lục và 4 đại dương trên lược đồ Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên cho học sinh quan sát lược đồ các châu lục và các đại dương, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm đôi theo các gợi ý sau: + Có mấy châu lục ? Chỉ và nói tên các châu lục trên lược đồ hình 3. + Có mấy đại dương ? Chỉ và nói tên các đại dương trên lược đồ hình 3. + Chỉ vị trí của Việt Nam trên lược đồ. Việt Nam ở châu lục nào ? Giáo viên gọi một số học sinh trình bày trước lớp Giáo viên cho học sinh trao đổi và nhận xét Kết luận: Trên thế giới có 6 châu lục: châu Á, châu Âu, châu Mĩ, châu Phi, châu Đại Dương, châu Nam Cực và 4 đại dương: Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, Bắc Băng Dương Hoạt động 3: Chơi trò chơi tìm vị trí các châu lục và các đại dương ( 8’ ) Mục tiêu: Giúp học sinh nhớ tên và nắm vững vị trí của các châu lục và các đại dương Tạo hứng thú trong học tập Phương pháp: thảo luận, giảng giải Cách tiến hành : Giáo viên chia nhóm và phát cho mỗi nhóm một lược đồ câm, 10 tấm bìa nhỏ ghi tên châu lục hoặc đại dương Khi Giáo viên hô “Bắt đầu”, học sinh trong nhóm bắt đầu trao đổi với nhau và dán các tấm bìa vào lược đồ câm. Giáo viên cho học sinh trưng bày sản phẩm của nhóm trước lớp Giáo viên cho cả lớp đánh giá kết quả làm việc của từng nhóm. Tuyên dương nhóm làm xong trước, đúng, đẹp Hát Học sinh quan sát và trả lời Quả địa cầu có những màu: xanh nước biển, xanh đậm, vàng, hồng nhạt, màu ghi,… Màu chiếm diện tích nhiều nhất trên quả địa cầu là màu xanh nước biển. Các màu đó mang những ý nghĩa: màu xanh nước biển để chỉ nước biển hoặc đại dương, các màu còn lại để chỉ đất liền hoặc các quốc gia Nước chiếm phần lớn hơn trên bề mặt Trái Đất Học sinh lắng nghe Học sinh quan sát và thảo luận nhóm đôi Có 6 châu lục: châu Á, châu Âu, châu Mĩ, châu Phi, châu Đại Dương, châu Nam Cực. Có 4 đại dương: Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương, Bắc Băng Dương Việt Nam nằm ở châu Á. Học sinh trình bày kết quả thảo luận của mình. Các nhóm khác nghe và bổ sung. Học sinh chia nhóm và trả lời theo yêu cầu của Giáo viên. Học sinh trong nhóm trao đổi với nhau và dán các tấm bìa vào lược đồ câm Học sinh trưng bày sản phẩm của nhóm trước lớp. Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị : bài 67 : Bề mặt lục địa.

File đính kèm:

  • docTUAN 33 DA CHJNH.doc
Giáo án liên quan