Bài soạn Tuần 26 Lớp 3A

1. Rèn kĩ năng đọc thành tiếng :

- Đọc trôi chảy toàn bài. Đọc đúng các từ ngữ có vần khó, các từ ngữ có âm, vần, thanh học sinh địa phương dễ phát âm sai và viết sai do ảnh hưởng của tiếng địa phương: lễ hội, Chữ Đồng Tử, quấn khố, hoảng hốt, ẩn trốn,bàng hoàng, tình cảnh, hiển linh,.

- Ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.

2. Rèn kĩ năng đọc hiểu :

- Hiểu các từ ngữ trong bài: Chử Xá, du ngoạn, bàng hoàng, duyên trời, hoá lên trời, hiển linh,

- Nắm được cốt truyện và ý nghĩa của câu chuyện: Chữ Đồng Tử là người có hiếu, chăm chỉ, có công lớn với dân, với nước. Nhân dân kính yêu và ghi nhớ công ơn của vợ chồng Chữ Đồng Tử. Lễ hội được tổ chức hằng năm ở nhiều nơi bên sông Hồng là sự thể hiện lòng biết ơn đó.

3. Thái độ:

- GDHS lòng kính yêu, biết ơn những người có công với đất nước như vợ chồng Chử Đồng Tử.

 

doc46 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài soạn Tuần 26 Lớp 3A, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng họ như thế nào ? + Hãy miêu tả tư thế hoạt động của từng nhóm người trên thuyền. + Quang cảnh hai bên bờ sông như thế nào ? + Em có cảm nhận gì về những lễ hội của nhân dân ta qua các bức ảnh trên ? Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tả lại quang cảnh một trong hai bức ảnh cho bạn bên cạnh nghe. Giáo viên cho học sinh lần lượt tả trước lớp, mỗi học sinh tả lại nội dung một trong hai bức ảnh. Giáo viên và cả lớp nhận xét cách tả của mỗi học sinh và mỗi nhóm về lời kể, cách diễn đạt. Cả lớp bình chọn Cá nhân, nhóm quan sát tinh tế, giới thiệu tự nhiên, hấp dẫn nhất. Học sinh đọc Học sinh quan sát và đọc Học sinh quan sát Đây là cảnh chơi đu ở làng quê, trò chơi được tổ chức trước sân đình vào dịp đầu xuân năm mới. Trước cổng đình có treo băng chữ đỏ Chúc mừng năm mới và lá cờ ngũ sắc. Mọi người đến xem chơi đu rất đông. Họ đứng chen nhau, người nào cũng mặc quần áo đẹp. Tất cả đều chăm chú nhìn lên cây đu. Cây đu được làm bằng cây tre và rất cao. Hai người chơi đu nắm chắc tay đu và đu rất bổng. Khi đu, một người thì dướn người về phía trước, người kia lại ngả người về phía sau. Học sinh quan sát Ảnh chụp cảnh hội đua thuyền, diễn ra ở trên sông. Trên sông có hơn chục thuyền đua, các thuyền được làm khá dài, mỗi thuyền có gần hai chục tay đua, họ là những chàng trai tất trẻ, khoẻ mạnh, rắn rỏi. Các tay đua đều nắm chắc tay chèo, họ gò lưng, dồn sức vào đôi tay để chèo thuyền. Trên bờ sông đông nghịt người đứng xem, một chùm bóng bay đủ màu sắc tung bay theo gió làm hội đua càng thêm sôi động. Xa xa, làng xóm xanh mướt. Học sinh phát biểu ý kiến cảm nhận của mình. Ví dụ: Nhân dân ta có nhiều lễ hội rất phong phú, đặc sắc, hấp dẫn. Học sinh tả theo cặp Học sinh lần lượt tả trước lớp Ôn Chính tả GV tiếp tục cho học sinh làm đúng các bài tập và đặt câu phân biệt một số chữ có âm đầu hoặc vần dễ lẫn: r/d/gi hoặc ên/ênh Bài tập 1: Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Bắt đầu bằng r Bắt đầu bằng d Bắt đầu bằng gi Rổ, rá, rựa, rương, rùa, rắn, rết,… Dao, dây, dê, dế, dù, dùi,… Giường, giá sách, giáo mác, áo giáp, giày, giẻ, gián, giun,… Bài tập 2: Gọi 1 HS đọc yêu cầu Cho HS làm bài vào vở bài tập. GV tổ chức cho HS thi làm bài tập nhanh, đúng. Gọi học sinh đọc bài làm của mình: Âm đầu Vần b đ l m r s t ên Bền, bển, bến, bện Đền, đến Lênh Mền, mến Rên, rền rĩ Sên Tên ênh Bênh, bệnh Lệnh Mệnh (lệnh) Sểnh ( ra ) (nhẹ) tênh Tìm và viết tiếp vào chỗ trống tên các đồ vật, con vật: Viết vào bảng sau những tiếng có nghĩa mang vần ên hoặc ênh: Tập làm văn Kể về một ngày hội I/ Mục tiêu : Kiến thức: Kể về một ngày hội. Kĩ năng: Biết kể về một ngày hội theo các gợi ý – lời kể rõ ràng, tự nhiên, giúp người nghe hình dung được quang cảnh và hoạt động trong ngày hội. Viết được những điều vừa kể thành một đoạn văn ngắn gọn, mạch lạc khoảng 5 câu. Thái độ : học sinh tích cực tham gia phát biểu ý kiến. II/ Chuẩn bị : GV : Tranh lễ hội trong SGK, bảng phụ viết những câu hỏi gợi ý. HS : Vở bài tập III/ Các hoạt động dạy học chủ yếu : Hoạt động của Giáo viên Hoạt động của HS Khởi động : ( 1’ ) Bài cũ : ( 4’ ) Kể về lễ hội Hai học sinh tiếp nối nhau dựa vào hai bức ảnh minh hoạ để tả lại quang cảnh và hoạt động của những người tham gia lễ hội Nhận xét Bài mới : Giới thiệu bài: Kể về một ngày hội ( 1’ ) Giáo viên giới thiệu: trong giờ tập làm văn hôm nay, các em sẽ dựa vào các gợi ý để kể về một ngày hội mà em biết. Hoạt động 1: hướng dẫn học sinh kể ( 20’ ) Mục tiêu: kể về một ngày hội theo các gợi ý – lời kể rõ ràng, tự nhiên, giúp người nghe hình dung được quang cảnh và hoạt động trong ngày hội Phương pháp : thực hành Bài 1: Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên yêu cầu học sinh đọc phần gợi ý của bài tập. Giáo viên hướng dẫn: bài tập yêu cầu kể về một ngày hội nhưng các em có thể kể vềmột lễ hội vì trong lễ hội có cả phần hội. Các em hãy suy nghĩ về những ngày hội mà các em đã được tham gia hoặc được biết qua ti vi, sách báo và nêu tên ngày hội đó. Giáo viên viết lên bảng câu hỏi: + Em chọn kể về ngày hội nào ? + Hội được tổ chức ở đâu ? Vào thời gian nào ? + Mọi người đi xem hội như thế nào ? + Diễn biến của ngày hội, những trò vui được tổ chức trong ngày hội ? Giáo viên đặt câu hỏi nhỏ gợi ý cho học sinh: + Mở đầu hội có hoạt động gì ? + Những trò vui gì được tổ chức trong ngày hội ? + Em có cảm tưởng như thế nào về ngày hội đó ? Giáo viên: gợi ý chỉ là chỗ dựa để các em kể lại câu chuyện của mình. Tuy nhiên, vẫn có thể kể theo cách trả lời từng câu hỏi. Lời kể cần giúp người nghe hình dung được quang cảnh và hoạt động trong ngày hội. Giáo viên chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ, cho học sinh tả lại quang cảnh lễ hội cho bạn bên cạnh nghe. Giáo viên cho học sinh thi kể trước lớp, mỗi học sinh kể lại nội dung một lễ hội. Giáo viên và cả lớp nhận xét cách kể của mỗi học sinh và mỗi nhóm về lời kể, cách diễn đạt. Hoạt động 2: Thực hành ( 20’ ) Mục tiêu: giúp học sinh viết được những điều vừa kể thành một đoạn văn ngắn gọn, mạch lạc khoảng 5 câu. Phương pháp: thực hành Bài 2: Giáo viên gọi 1 học sinh đọc yêu cầu của bài Giáo viên nhắc học sinh chú ý: chỉ viết những điều các em vừa kể về những trò vui trong ngày hội. Khi viết phải chú ý diễn đạt thành câu, dùng dấu chấm để phân tách các câu cho bài rõ ràng. Cho học sinh làm bài Gọi một số học sinh đọc bài trước lớp. Giáo viên cho cả lớp nhận xét, rút kinh nghiệm, bình chọn những bạn có bài viết hay Hát Học sinh tiếp nối nhau kể lại Học sinh đọc 2 học sinh đọc Học sinh lắng nghe. Học sinh kể: hội Lim, hội chùa Hương, hội đền Sóc, đền Gióng, chùa Thầy, hội khoẻ Phù Đổng, hội vật, hội chọi trâu, hội đua thuyền, hội rước đèn Trung thu… Học sinh cần nêu địa điểm và thời gian của lễ hội. Ví dụ: Đây là cảnh chơi đu ở làng quê, trò chơi được tổ chức trước sân đình vào dịp đầu xuân năm mới. Đến ngày hội, mọi người ở khắp nơi đổ về làng Lim / Mọi người nườm nượp đổ về lễ Phật, ngắm cảnh / Mọi người đến xem chơi đu rất đông. Họ đứng chen nhau, người nào cũng mặc quần áo đẹp. Tất cả đều chăm chú nhìn lên cây đu. Hội bắt đầu bằng những hồi trống dóng dả của những tay trống lực lưỡng. Trong hội có rất nhiều trò vui như đánh đu, vật, bắt cá, đánh cờ, hát quan họ, đua thuyền,… Em cảm thấy rất vui / Em thấy thích ngày hội này, năm sau em sẽ lại đến hội chơi / Em mong chờ sớm đến ngày hội sang năm vì hội vui quá. Học sinh tả theo cặp Học sinh lần lượt kể trước lớp Viết một đoạn văn khoảng 5 câu kể về những trò vui trong một ngày hội mà em biết. Học sinh làm bài Cá nhân Nhận xét – Dặn dò : ( 1’ ) GV nhận xét tiết học. Chuẩn bị: Ôn tập giữa học kì 2. Toán Kiểm tra định kì giữa học kì 2 I/ Mục tiêu : Xác định số liền trước hoặc liền sau của số có bốn chữ số ; xác định số lớn nhất hoặc bé nhất trong một nhóm có bốn số, mỗi số có đến bốn chữ số. Tự đặt tính rồi thực hiện cộng, trừ các số có bốn chữ số có nhớ hai lần không liên tiếp, nhân số có bốn chữ số với số có một chữ số, chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số. Đổi số đo độ dài có hai tên đơn vị đo thành số đo có một tên đơn vị đo ; xác định một ngày nào đó trong một tháng là ngày thứ mấy trong tuần lễ. Nhận ra số góc vuông trong một hình. Giải bài toán có hai phép tính. II/ Dự kiến đề kiểm tra trong 40 phút : Phần 1: Mỗi bài tập dưới đây có các câu trả lời A, B, C, D. hãy khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Số liền sau của 4279 là: 4278 4269 4280 4289 Trong các số 5864 ; 8654 ; 8564 ; 6845 ; số lớn nhất là: 5864 8654 8564 6845 Trong cùng một năm, ngày 23 tháng 3 là thứ ba, ngày 2 tháng 4 là: Thứ tư Thứ năm Thứ sáu Thứ bảy Số góc vuông trong hình bên là: 2 3 4 5 9m 5cm = … cm. số thích hợp điền vào chỗ chấm là: 14 95 950 905 Phần 2: Làm các bài tập sau: Đặt tính rồi tính: 6947 + 3528 8291 – 635 2817 x 3 9640 : 5 Có 5 thùng, mỗi thùng chứa 1106l nước. Người ta lấy ra 2350l nước từ các thùng đó. Hỏi còn lại bao nhiêu lít nước ? III/ Hướng dẫn đánh giá : Phần 1: ( 3 điểm ). Mỗi lần khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng được điểm. Các câu trả lời đúng là: Bài 1: C ; bài 2: B ; bài 3: C ; bài 4: B ; bài 5: C Phần 2: ( 7 điểm ) ( 4 điểm ). Đặt tính rồi tính đúng mỗi phép tính được 1 điểm. ( 3 điểm ). Viết đúng câu lời giải và phép tính để tìm số lít nước 5 thùng được điểm. Viết câu lời giải và phép tính đúng để tìm số lít nước còn lại được 1 điểm Viết đáp số đúng được điểm

File đính kèm:

  • doctuan 26.doc
Giáo án liên quan