Tiết 1: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

1. Mục tiêu cần đạt:

a. Kiến thức: Giúp học sinh

- Hiểu sơ lược thế nào là tục ngữ.

- Hiểu nội dung, một số hình thức nghệ thuật (kết cấu, nhịp điệu, cách lập luận) và ý nghĩa của những câu tục ngữ trong bài học.

- Thuộc lòng những câu tục ngữ trong văn bản.

b. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng đọc, phân tích tục ngữ.

c. Thái độ:

- Giáo dục HS quý trọng sáng tạo của ông cha ta.

- Có thái độ quý trọng đất.

2. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ.

- Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập.

 

doc18 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 7543 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiết 1: Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
soạn. Học sinh: Soạn bài, vở bài tập. 3. Phương pháp: Phát vấn, gợi mở, thảo luận, diễn giải. 4. Tiến trình giảng dạy: 4.1) Ổn định: Kiểm diện học sinh 4.2) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 4.3) Bài mới: @ Giới thiệu bài: Tiết học hôm nay chúng ta tiếp tục tìm hiểu một thể loại văn nữa. Đó là văn nghị luận. Với bài đầu tiên “Tìm hiểu chung về văn nghị luận” Hoạt động 1: Tìm hiểu nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận : Hoạt động 1.1 : Tìm hiểu nhu cầu nghị luận trong đời sống : a) GV nêu những câu hỏi như trong mục 1a, để HS tự thảo luận và tự trả lời. - Trong đời sống, em có thường gặp các vấn đề và câu hỏi kiểu như (SGK/7) không? -> Có, rất thường gặp. - Gặp các vấn đề và câu hỏi loại đó, em có thể trả lời bằng các kiểu văn bản đã học như : kể chuyện, miêu tả, biểu cảm hay không? Vì sao? -> Không. Vì : - Kể chuyện dù đời thường hay tưởng tượng, dù hấp dẫn, sinh động đến đâu vẫn mang tính cụ thể – hình ảnh, vẫn chưa thể có sức khái quát, chưa có khả năng thuyết phục người đọc, người nghe làm cho họ thấu tình đạt lí. - Miêu tả là dựng chân dung cảnh, người, vật, sự vật, sinh hoạt, …cũng tương tự như trên. - Biểu cảm, đánh giá cũng đã ít nhiều cần dùng lí lẽ, lập luận nhưng chủ yếu vẫn là cảm xúc, tình cảm, là tâm trạng mang nặng tính chủ quan và cảm tính cho nên cũng không có khả năng giải quyết các vấn đề trên một cách thấu đáo, toàn diện và triệt để. - Hãy nêu thêm các câu hỏi về các vấn đề tương tự? - Vì sao em thích đọc sách? - Vì sao em thích xem phim? - Làm thế nào để học giỏi môn Ngữ văn? - Nếp sống văn minh là gì? - Muốn xây dựng một tình bạn đẹp chúng ta phải làm gì? - Câu thành ngữ “chọn bạn mà chơi” có ý nghĩa như thế nào? - Để trả lời những câu hỏi đó, người viết cần phải như thế nào? ->Để trả lời những câu hỏi mang tính thuyết phục nghị luận , người viết cần phải vận dụng vốn kiến thức vốn sống của mình , lại phải biết cách lập luận , lí lẽ nêu những dẫn chứng xác thực khiến người đọc , người đọc , người nghe hiểu rõ , đồng thời và tin tưởng . - Để trả lời những câu hỏi như thế, hằng ngày trên báo chí, qua đài phát thanh, truyền hình, em thường gặp những kiểu văn bản nào? Hãy kể tên một vài kiểu văn bản mà em biết? Hoạt động 1.2 : Tìm hiểu khái niệm văn bản nghị luận - Như vậy, bước đầu em hiểu thế nào là văn bản nghị luận? Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm chung của văn bản nghị luận. Học sinh đọc kĩ văn bản”Chống nạn thất học” (SGK/7-8). - Bác Hồ viết bài này nhằm mục đích gì? -> Chống giặc dốt. - Bác viết cho ai đọc, ai thực hiện? -> Toàn thể nhân dân Việt Nam. - Để thực hiện mục đích ấy, bài viết nêu ra những ý kiến nào? Những ý kiến ấy được diễn đạt thành những luận điểm nào? -> Một trong những công việc phải thực hiện cấp tốc trong lúc này là : nâng cao dân trí. - Mọi người Việt Nam…viết chữ Quốc ngữ. - Tìm các câu văn mang luận điểm? ( 2 câu trên) - Để ý kiến có sức thuyết phục, bài viết đã nêu lên những lí lẽ nào? Hãy liệt kê các lí lẽ ấy? -> Tình trạng thất học, lạc hậu trước Cách mạng Tháng Tám. - Những điều kiện cần phải có để người dân tham gia xây dựng nước nhà. - Những khả năng thực tế trong việc chống nạn thất học. Dẫn chứng : 95% dân số Việt Nam mù chữ – hậu quả tai hại của chính sách ngu dân của Pháp. - Tác giả có thể thực hiện mục đích của mình bằng văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm được không? Vì sao? -> Không. Vì (như trên) @ Giáo viên chốt ý : - Luận điểm : thể hiện quan điểm của tác giả. - Đặc điểm của câu có luận điểm khẳng định một ý kiến, một tư tưởng. HS đọc ghi nhớ SGK/9 I/.Nhu cầu nghị luận và văn bản nghị luận : 1.Nhu cầu nghị luận : Các loại văn bản nghị luận : Xã luận , bình luận , bình luận thời sự , bình luận thể thao , các mục nghiên cứu, phê bình , hội thảo khoa học …… 2.Thế nào là văn bản nghị luận ? - Là loại văn bản được viết( nói) nhằm nêu ra và xác lập cho người đọc ( nghe) một tư tưởng , một vấn đề nào đó . Văn nghị luận nhất thiết phải có luận điểm ( Tư tưởng ) rõ ràng , lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục . 3.Đặc điểm chung của văn bản nghị luận : @Ghi nhớ: (SGK/ 9) 4.4) Củng cố, luyện tập: Để thuyết phục người đọc, người nghe, một bài văn nghị luận cần phải đạt được những yêu cầu gì? Luận điểm phải rõ ràng. Lì lẽ phải thuyết phục. Dẫn chứng phải cụ thể sinh động. * D. Cả 3 ý trên. 4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà: Học thuộc ghi nhớ SGK/9 Làm bài tập 1, 2, 3, 4 SGK/10 + Đọc các bài văn và trả lời câu hỏi SGK. + Sưu tầm ít nhất 2 đoạn văn nghị luận mà em biết. 5. Rút kinh nghiệm: Duyệt giáo án Ngày … tháng … năm 2008 Tổ trưởng Trần Thị Aùnh Tuyết Tìm Hiểu Chung Về Văn Nghị Luận Truền Tiết: 4 Ngày dạy:12/ 1/ 2008 1. Mục tiêu cần đạt: a.Kiến thức: Giúp học sinh Làm quen với kiểu văn bản nghị luận. Hiểu được nhu cầu nghị luận trong đời sống là rất phổ biến và cần thiết. Nắm được những đặc điểm chung của văn nghị luận. b. Kĩ năng: Rèn kĩ năng nhận biết văn bản nghị luận khi đọc sách, báo, chuẩn bị để tiếp tục tìm hiểu sâu, kĩ hơn về kiểu văn bản quan trọng này. c.Thái độ: Giáo dục phép lập luận chặt chẽ trong sáng, có chủ kiến. 2. Chuẩn bị: Giáo viên: Bài soạn, sách giáo khoa, sách giáo viên, bảng phụ. Học sinh: Soạn bài, sách giáo khoa, vở bài tập. 3. Phương pháp: Phát vấn, gợi mở, thảo luận, diễn giải. 4. Tiến trình giảng dạy: 4.1) Ổn định: Kiểm diện học sinh 7A2: 7A3: 7A7: 4.2) Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 4.3) Bài mới: Hoạt động 1: Hướng dẫn luyện tập . HS đọc và xác định yêu cầu các bài tập (SGK/9– 10) GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 2 bài tập 1, 2 tại lớp -> GV gọi từng cá nhân đứng lên trả lời từng câu hỏi một trong hai bài tập đó. *Cần lưu ý : - Đó có phải là văn bản nghị luận không? Vì sao? - Vấn đề được tác giả nêu ra và giải quyết là gì? - Nguồn của văn bản? (tên tác giả, trích ở đâu?…) V/ Luyện tập: Bài tập 1: a.Đây chính là một văn bản nghị luận vì: Vấn đề nêu ra để bàn luận và giải quyết là một vấn đề xã hội . cần tạo ra một thói quen tốt trong đời sống xã hội – Một vấn đề thuộc lối sống đạo đức . Để giải quyết vấn đề trên tác giả đã sử dụng khá nhiều lí lẽ , lập luận và dẫn chứng để trình bày và bảo vệ quan điểm của mình . Tóm lại : Văn bản trên , từ nhan đề đến phần MB, TB, KB đều thể hiện rõ nét tính nghị luận. b.Tác giả đề xuất ý kiến : Cần phân biệt thói quen tốt và thói quen xấu , cần tạo thói quen tốt và khắc phục thói quen xấu trong đời sống hằng ngày từ những việc tưởng chừng rất nhỏ . Những câu văn thể hiện ý kiến trên : Có thói quen tốt và thói quen xấu Có người biết phân biệt …..khó sửa. Thói quen này thành tệ nạn . Tạo được thói quen tốt……..văn minh cho xã hội? Những lí lẽ : ( Các câu trên ) Dẫn chứng : Những biểu hiện trong đời sống hằng ngày của: Thói quen tốt Thói quen xấu Luôn dậy sớm , luôn đúng hẹn , giữ lời hứa , luôn đọc sách. Hút thuốc lá , hay cáu giận , mất trật tự , gạt tàn bừa bãi ra cả nhà , vứt rác bừa bãi …….. Bài văn nghị luận trên nhằm giải quyết một vấn đề có trong thực tế. * Chúng ta tán thành ý kiến trong bài viết vì những kiến giải tác giả nêu ra đều đúng đắn và cụ thể. BT2: Bố cục bài văn: Có 3 phần: MB: Từ đầu … là thói quen tốt. -> Nêu ý kiến về thói quen. TB: Hút thuốc lá … Nguy hiểm. -> Dẫn chúng, lí lẽ về thói quen xấu. KB: Phần còn lại. Đề nghị. Bài tập 3 : Sưu tầm 2 đoạn văn nghị luận. Bài tập 4 : Văn bản hai biển hồ là văn bản nghị luận. Vì : -Văn bản nhằm làm sáng tỏ về 2 cách sống : cách sống cá nhân và cách sống sẻ chia, hòa nhập. Cách sống cá nhân là cách sống thu mình, không quan hệ, chẳng giao lưu thật đáng buồn và chết dần chết mòn. Còn cách sống sẻ chia, hòa nhập là cách sống mở rộng mới làm cho tâm hồn con người tràn ngập niềm vui. 4.4) Củng cố, luyện tập: Văn nghị luận không được trình bày dưới dạng nào? * A. Kể lại diễn biến sự việc. B. Đề xuất một ý kiến. C. Bàn bạc, thuyết phục người đọc, người nghe một vấn đề nào đó bằng dẫn chứng. D. Đưa ra một nhận xét. 4.5) Hướng dẫn tự học ở nhà: Học bài, ghi nhớ. Hoàn chỉnh bài tập SGK. Sưu tầm đoạn văn nghị luận ghi vào vở bài tập. Soạn bài: Tục ngữ về con người và xã hội. + Đọc các câu tục ngữ, tìm hiểu nội dung, nghệ thuật các câu tục ngữ đó. + Xem phần ghi nhớ. + Trả lời các câu hỏi phần luyện tập. 5. Rút kinh nghiệm: ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

File đính kèm:

  • docNgu van 7 Tuan 19.doc
Giáo án liên quan