Sáng kiến kinh nghiệm: Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng luyện đọc đồng thanh cho học sinh môn tiếng Anh lớp 7

 Trong một tiết học, có bốn kỷ năng mà học sinh phải thực hiện là nghe, nói, đọc, viết. Trong đó, đọc bao gồm đọc đồng thanh và cá nhân. Đối với đọc cá nhân thì việc đọc được thực hiện theo từng đối tượng riêng lẻ: giỏi, khá, trung bình, yếu nên tương đối dễ dàng hơn so với luyện đọc đồng thanh vì chúng ta có thể áp dụng những phương pháp khác nhau cho từng đối tuợng học sinh . Tuy nhiên, việc luyện đọc đồng thanh thì khác hẳn vì đọc đồng thanh đòi hỏi bốn đối tượng học sinh ( giỏi, khá, trung bình, yếu) này phải đọc cùng một thời gian và chắc chắn nếu không có một phương pháp thích hợp sẽ là khó thành công trong việc luyện đọc này. Bởi lẽ, số đối tượng học trung bình, yếu hay lười học sẽ không chịu đọc, hoặc nản đọc vì không đọc kịp các bạn giỏi, khá. Nhưng tôi tin rằng nếu có phương pháp thích hợp thì đây cũng sẽ là cơ hội để những đối tượng trung bình , yếu không những phát huy được tối đa khả năng đọc đồng thanh của mình mà còn cảm thấy hứng thú đọc và sẽ đọc tốt hơn cũng như việc luyện đọc của giáo viên sẽ thành công hơn.

doc9 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng luyện đọc đồng thanh cho học sinh môn tiếng Anh lớp 7, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính xác và có sự đồng nhất với nhau. Môi trường học tập của cá em phải thuận lợi, thoáng,mát, không có sự ồn ào tác động. Giáo viên luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các em học tập, niềm nỡ giao tiếp và luôn giúp đỡ học sinh khi các em mắc lỗi. Học sinh luôn có tinh thần thái độ học tập nhiệt tình, hăng say học tập và luôn có sự hợp tác với nhau, giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh và giáo viên. II.3. Giải pháp, biện pháp: Để giúp các đối tượng học sinh nói trên đọc đồng thanh tiếng Anh có hiệu quả, tôi đã thực hiện các phương pháp sau: a.Phương pháp phân tích đối với luyện đọc đồng thanh có sử dụng máy cassette: Cũng như ngôn ngữ tiếng Việt và các ngôn ngữ khác, ngôn ngữ tiếng Anh khi đọc hay nói đều phải ngắt, nghỉ đúng chổ trong một câu hoặc trong một đoạn văn và nói, đọc với giọng lúc trầm hay bổng theo ngữ điệu (Intonation) và những giọng đọc khác nhau tùy thuộc vào nội dung của câu hay đoạn văn đó. Vào những tiết có nhiều thời gian thì sau khi giới thiệu tình huống, từ mới và đến phần luyện đọc, tôi mở máy cho học sinh lần đầu để học sinh đọc bằng mắt và có nhận xét khái quát về đoạn văn hay bài hội thoại : giọng đọc vui, nhạc nhiên, bình thường Tôi mở máy lần hai, ba. Tôi bấm nút dừng (Pause) ở câu dài sau những dấu phẩy, dấu chấm câu, dấu chấm than, dấu chấm hỏi và học sinh cứ thế nghe và đọc theo máy. Trong khi đọc thì ghi nhớ giáo viên đã ngắt dừng ở những vị trí nào. Sau đó tôi yêu cầu học sinh đọc đồng thanh (không sử dụng máy) nguyên một đoạn văn hay một bài đối thoại. Học sinh tự đọc và ngắt cụm từ, câu dựa trên những vị trí mà giáo viên đã bấm nút dừng trước đó. Nếu học sinh khá, giỏi đọc hơi nhanh so với học sinh trung bình và yếu thì hướng dẫn học sinh đọc từ cuối của cụm từ hay của một câu đó chậm lại và đợi các bạn khác để đọc theo cho đều. Và tất nhiên cả bốn loại đối tượng học sinh giỏi, khá, trung bình, yếu phải đọc đồng thanh kết hợp với ngữ điệu phù hợp với nội dung. Ví dụ đơn cử dưới đây là nội dung trong đĩa phần A1/ Unit 3: At Home / /trang 29 / English 7. Và những chổ tôi gạch ngang (-) là những vị trí tôi bấm nút dừng: Hoa: What an awful day! (-) You must be cold, Lan. (-) Come in and have a seat. (-) That armchair is comfortable. (-) Lan: Thanks. (-) What a lovely living room! (-) Where are your uncle and aunt? (-) Hoa: My uncle is at work (-) and my aunt is shopping. (-) Would you like some tea? (-) Lan: No, thanks. (-) I’m fine. (-) Hoa: OK. (-) Come and see my room. (-) Lan: What a bright room! (-) And what nice colors! (-) Pink and white. (-) Pink is my favorite color. (-) Can I see the rest of the house? (-) Hoa: Of course. (-) Hoa: This is the bathroom. (-) Lan: What a beautiful bathroom! (-) It has a sink, (-) a tub and a shower. (-) Hoa: Yes. (-) It’s very modern. (-) Now come and look at the kitchen. (-) You’ll love it. . . . . . Đây là một ví dụ nữa trong đĩa phần B1/ Unit 3: At Home /trang 33 / English 7: Lan: Tell me about your family, Hoa. (-) What does your father do? (-) Hoa: He’s a farmer. (-) He works on our farm (-) in the countryside. (-) He grows vegetables (-) and raises cattle. (-) Lan: What about your mom? (-) What does she do? (-) Hoa: She’s always busy. (-) She works hard fro morning till night. (-) She does the housework, (-) and she helps on the farm. (-) Lan: Do they like their jobs? (-) Hoa: Yes, (-) they love working on their farm. (-) Lan: Do you have any brothers (-) or sisters? (-) Hoa: Yes. (-) I have a younger sister. (-) She’s only 8. (-) Here is a photo of her. (-) b.Phương pháp phân tích đối với luyện đọc đồng thanh không sử dụng máy cassette: Sau khi giới thiệu tình huống, từ mới và đến phần luyện đọc, tôi đọc mẫu toàn bộ đoạn văn hay bài đối thoại cho học sinh nghe một lần để học sinh có một nhận xét khái quát về đoạn văn hay bài đối thoại. Ở lần đọc thứ hai, tôi đọc ngắt từng cụm từ có nghĩa (nếu câu đó dài) hoặc đọc ngắt theo dấu chấm câu, dấu chấm than, dấu chấm hỏi để học sinh đọc theo. Trong hai lần đọc này nếu đối tượng học sinh mới được áp dụng phương pháp này chưa quen hoặc chưa nhớ được những vị trí giáo viên ngắt thì giáo viên hướng dẫn học sinh dùng bút chì và ghi nhớ bằng cách chấm (.) vào những chổ giáo viên đọc ngắt. Ngoài ra, tôi cũng dùng bảng phụ, phấn màu và viết có ghi chú ngắt cụm từ, câu giúp học sinh đở mất thời gian. Ví dụ : Phần A6 / Unit 4 : At School / trang 44 / English 7 Schools in the USA (.) are a little different (.) from schools in Viet Nam. (.) Usually, (.) there is no school uniform. (.) Classes start (.) at 8.30 each morning (.) And the school day ends (.) at 3.30 (.) or 4 o’clock. (.) There are no lessons (.) on Saturday. (.) Students have one hour for lunch (.) and two 20-minute breaks each day. (.) One break is in the morning, (.) the other is in the afternoon. (.) Students often go to the school cafeteria (.) and buy snacks and drinks (.) at a break (.) or at lunch time. (.) The most popular after school activities are baseball, (.) football and basketball. (.) c. Phương pháp phân tích đối với luyện đọc đồng thanh sử dụng máy chiếu: Trong những tiết dạy học giáo án điện tử thì tôi ghi chú trực tiếp trên những slide luyện đọc dấu ( _ ) những chổ cần ngắt. Tôi mở máy cho các em nghe một lần và ở những bài đơn giản học sinh có thể đọc đồng thanh được ngay. Sau đây là một ví dụ trong tiết học giáo án điện tử của tôi: II.4.Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu: Qua việc áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng luyện đọc đồng thanh cho học sinh môn tiếng Anh lớp 7 đã giúp tôi cảm nhận được rằng : + Hầu hết các em đều rất thích phương pháp học này. + Qua một thời gian luyện đọc đồng thanh, học sinh cũng đã tự rút ra được kinh nghiệm cho mỗi cá nhân và ở những phần đọc đơn giản không có sự trợ giúp của máy cassette hay giáo viên đọc mẫu, học sinh đã biết cách dừng những chổ cần dừng đọc và học sinh giỏi, khá có thể “dìu” những học sinh đọc yếu đem lại không khí sôi động cho lớp học và thành công cho tiết dạy. Học sinh yếu cảm thấy hào hứng, tự tin hơn. + Phương pháp này đã tạo cho học sinh có hướng chủ động trong việc tự luyện đọc ở nhà, phát triển kỷ năng đóng vai đối thoại Tôi xin trình bày cụ thể như sau: a. Đối với phương pháp 1: Sau một thời gian thực hiện ở các lớp của khối 7 tôi phụ trách, học sinh đã quen dần và đọc đồng thanh có hiệu quả dựa trên các bước của phương pháp mà tôi đã áp dụng. Tuy nhiên mặt hạn chế của việc nghe đĩa CD là chúng ta không thể ngắt dừng ngắn hơn theo ý muốn đối với những lớp học yếu hơn. b. Đối với phương pháp 2: Tôi cũng đã áp dụng ở các lớp tôi phụ trách thì phần thành công rất nhiều bởi lẽ giáo viên chủ động hơn về phần nội dung, ở những câu dài thì vị trí ngắt sẽ theo ý giáo viên. Nói chung đối với cả hai phương pháp, học sinh đã phát hay được tính tích cực, không ngại đọc đồng thanh nữa khi chưa theo kịp các bạn giỏi, khá mà còn xem đây là cơ hội rèn đọc cho mình vì khi đọc đồng thanh nếu học sinh đó có phát âm sai từ nào thì cũng không ngại người khác sẽ nghe được từ mình vừa phát âm sai và lại luyện đọc tiếp. Một khi luyện đọc đồng thanh thành công thì cả học sinh lẫn giáo viên đều thấy hào hứng hơn trong tiết học đó. Cộng thêm một lời nhận xét khen ngợi kết quả đọc tốt của giáo viên đối với học sinh sẽ là nguồn động lực không nhỏ để giúp các em học tốt hơn bộ môn mình giảng dạy. c. Đối với phương pháp 3: Điều thuận lợi của việc dạy giáo án điện tử là học sinh không mất thời gian để dùng bút chì ghi chú những chổ cần đọc ngắt mà chỉ cần tập trung lên màn chiếu nghe máy đọc, sau đó đọc đồng thanh. d. Kết quả cụ thể Dưới đây là thống kê kết quả thí nghiệm lớp tôi phụ trách dạy năm học 2012-2013 Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung Bình Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 7A 38 8 21% 12 32% 18 47% Như vậy, việc sử dụng phương pháp này đã mang đến cho học sinh những giờ học hiệu quả, thú vị. Qua sự phân tích và thực nghiệm tôi thấy rằng làm cho học sinh cảm thấy thêm yêu thích bộ môn học này. III. PHẦN KẾT LUẬN III.1 Kết luận Việc nâng cao chất lượng luyện đọc đồng thanh cho học sinh môn tiếng Anh lớp 7 đã giữ một vị trí quan trọng trong việc dạy học, giúp cho việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh thêm phần thành công và hào hứng, từ đó phát huy tính tự giác luyện đọc của học sinh cũng như đọc và tìm hiểu bài trước khi đến lớp. Với đề tài này, tôi rất mong được đón nhận sự đóng góp chân tình của các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để đề tài của tôi được thêm phần hoàn thiện, có hiệu quả và chất lượng cao trong công tác giảng dạy hơn. Xin chân thành cảm ơn. III.2 Kiến nghị a. Đối với trường: Chúng tôi mong muốn BGH trường THCS Lê Quý Đôn tiếp tục đầu tư trang thiết bị dạy học của bộ môn Tiếng Anh đầy đủ để việc tiến hành dạy học có kết quả hơn. b. Đối với phòng Giáo Dục: Là giáo viên nên thời gian nghiên cứu bài và giảng dạy trên lớp là chủ yếu, việc nghiên cứu làm đề tài Sáng kiến kinh nghiệm còn gạp nhiều khó khăn về thời gian tìm tòi và nghiên cứu lí luận. Do vậy tôi đề nghị cấp trên cần tăng thời gian bảo lưu những sáng kiến đạt giải để bổ sung hằng năm tại đơn vị cho phù hợp với thực tế tại đơn vị chứ không cần thiết phải viết đề tài mới. Buôn triết, ngày 10 tháng 3 năm 2014 Người thực hiện Nguyễn Thanh Hùng TÀI LIỆU THAM KHẢO I/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giao viên THCS chu kì III ( 2004-2007) Môn Tiếng Anh ( Quyển 1) – Bộ GD & ĐT – Nhà Xuất Bản Giáo Dục. II/ Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS – Tác giả Nguyễn Hạnh Dung – Đào Ngọc Lộc – Vũ Thị Lợi / Nhà xuất bản Dự án phát triển giáo dục THCS – Bộ GD & ĐT . III/Sách Giáo Khoa Tiếng Anh 7 – Tác giả Nguyễn Văn Lợi – Nguyễn Hạnh Dung – Đặng Văn Hùng – Thân Trọng Liên Nhân Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam IV/Teaching English ( Adrian Roff) – Cambridge University Press in association with the British Council.

File đính kèm:

  • docSKKN TA7.doc
Giáo án liên quan