Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục học sinh ý thức baỏ vệ môi trường và phòng chống biến đổi khí hậu đặt vấn đề - Phan Văn Tài

- Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết trung ương của bộ chính trị vê môi trường, Bộ Giáo Dục Tào Tạo đã ra chỉ thị về việc tăng cường công tác giáo dục BVMT, xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông là trang bị cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức phù hợp trong các môn học và thông qua các hoạ động ngoại khoá, xây dựng mô hình nhà trường xanh-sạch-đẹp phù hợp với các vùng, miền.

- Mục tiêu giáo dục BVMT trong sinh học 9 phải trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi trường. Các em phải ý thức được rằng giữ gìn bảo vệ môi trường sống phải từ các hoạt động thường ngày, ngay trong lớp học, giờ ra chơi, lúc nghỉ ngơi hay sinh hoạt trong gia đình và nơi công cộng. Ngoài ra còn những lúc làm việc trên đồng ruộng, khi trong rừng, lúc trong nhà máy hay nơi công sở. Và học sinh cần phải biết cải tạo môi trường xung quanh bằng những việc làm đơn giản mà hiệu quả, hoặc cũng có thể nảy sinh những ý tưởng mới về bảo vệ môi trường chống biến đổi khí hậu.

 

doc12 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 630 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm: Giáo dục học sinh ý thức baỏ vệ môi trường và phòng chống biến đổi khí hậu đặt vấn đề - Phan Văn Tài, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo viên phải có vốn kiến thức thực tế và biết cách tổ chức hoạt động và giao nhiệm vụ trước cho học sinh. 3. Giáo dục kiến thức bảo vệ môi trường dưới các dạng trò chơi. Để thay đổi hình thức dạy - học cho học sinh đỡ nhàm chán (đặc biệt đối với phần sinh thái và môi trường sinh học 9) thì ta nên sử dụng phương pháp này: Ví dụ: Bài 58: Sử dụng hợp lý tài ngyên thiên nhiên - Sinh học 9 Bài này gồm 3 nội dung: - Sử dụng hợp lý tài nguyên đất. - Sử dụng hợp lý tài nguyên nước. - Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng. Giáo viên giao nhiệm vụ cho các tổ về chuẩn bị các tình huống (mỗi nhóm 1 tình huống, 1 nội dung) sau đó các nhóm đưa ra tình huống sử dụng một loại tài nguyên nào đó và yêu cầu nhóm khác giải quyết tình huống đó - xem sử dụng như thế đã hợp lý chưa, giải thích.... 4. Tổ chức ngoại khoá trong giờ thực hành. - Địa phương là huyện trung du. Vì vậy trong những năm gần đây dưới sự tác động của con người môi trường tại đây có nhiều thay đổi cả tích cực và tiêu cực. Việc tổ chức ngoại khoá cho học sinh là một dịp để các em nắm chắc nội dung bài học, từ đó tìm ra phương pháp bảo vệ môi trường hiện tại và tương lai. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN. 1. Xác định phương pháp giảng dạy bài học có liên quan tới môi trường. Đối với học sinh THCS, cần giáo dục ý thức quan tâm đến môi trường, trang bị cho các em những hiểu biết và kĩ năng cần thiết để các em có khả năng sử lý một số vấn đề môi trường cụ thể. Việc lựa chọn phương pháp để giáo dục bảo vệ môi trường một mặt phụ thuộc vào môn học, mặt khác phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Ví dụ: Bài 54 - 55: Ô nhiễm môi trường - Sinh học 9 Để thực hiện nội dung bài học này thì giáo viên phải giao nhiệm vụ cho học sinh kẻ bảng 55( trang 168) vào vở bài tập. - Mỗi nhóm chuẩn bị nội dung: + Ô nhiễm khí hậu. + Ô nhiễm nguồn nước. + Ô nhiễm thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất. + Ô nhiễm do chất thải rắn. + Ô nhiễm do chất phóng xạ. + Ô nhiễm do các tác nhân sinh học. + Ô nhiễm do hoạt động tự nhiên, thiên tai. + Ô nhiễm tiếng ồn. Hoạt động 1: Ô nhiễm môi trường là gì? Mục tiêu: - Học sinh hiểu được khái niệm ô nhiễm môi trường. - Chỉ ra được nguyên nhân gây ô nhiễm. Giáo viên lấy một vài nội dung về dòng sông, khu công nghiệp bị ô nhiễm. + Ô nhiễm môi trường là gì? + Nguyên nhân gây ô nhiễm? + Kể tên một số môi trường bị ô nhiễm? Học sinh theo dõi ví dụ. Học sinh tự khái quát thành khái niệm. Tiểu kết: Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính chất vật lý, hoá học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới con người và các sinh vật khác. Hoạt động 2: Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm và các biện pháp hạn chế gây ô nhiễm môi trường. + Nhóm 1: Ô nhiễm không khí và chất phóng xạ. + Nhóm 2: Ô nhiễm nguồn nước và các tác nhân sinh học. + Nhóm 3: Ô nhiễm do hoá chất và thuốc bảo vệ thực vật. Ô nhiễm do thiên tai và lũ lụt. + Nhóm 4: Ô nhiễm do chất thải rắn. Ô nhiễm tiếng ồn. Giáo viên ghi nội dung học sinh báo cáo lên bảng. Giáo viên nhận xét. Giáo viên cho điểm. Học sinh làm việc theo nhóm. -Thảo luận các nội dung. + Nguyên nhân gây ô nhiễm. + Biện pháp hạn chế ô nhiễm. + Liên hệ bản thân. - Đại diện từng nhóm trình bày. - Nhóm khác nhận xét bổ sung. - Học sinh đánh giá cho điểm Sau mỗi kết quả từng tổ học sinh thể hiện bảng, đó là nội dung bài học. Tiểu kết: Bảng. Các loại ô nhiễm Tác nhân gây ô nhiễm Biện pháp hạn chế 1. Ô nhiễm không khí - Khí thải từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt. a,b,d,e,g,i,k,l,m,o 2. Ô nhiễm nguồn nước - Nước thải từ hoạt động công nghiệp và sinh hoạt, xác chết động thực vật, rác thải đổ ra sông... c,d,e,g,i,k,l,m,o 3. Ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất. - Thuốc bảo vệ thực vật: Trừ sâu, diệt cỏ, nấm.... g,k,l,n 4. Ô nhiễm do các chất phóng xạ. - Các chất phóng xạ: Công trường khai thác chất phóng xạ, nhà máy điện nguyên tử. d,e,g,h,k,l 5. Ô nhiễm do chất thải rắn. Chất thải rắn: Cao su, nhựa hư hỏng..... g,k,l 6. Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh. Sinh vật gây bệnh: Xác chết, phân rác.... c,d,e,g,k,l,m,o 7. Ô nhiễm do hoạt động tự nhiên, thiên tai. Do hoạt động núi lửa, lũ lụt. g,k 8. Ô nhiễm tiếng ồn Do các nhà máy, phương tiện giao thông. g,c,k,o,p 2. Tăng cường ngoại khoá thực tế trong giờ thực hành. Ví dụ : Bài 56 - 57: Tìm hiểu tình hình môi trường địa phương (SGK Sinh học 9) Giáo viên chọn địa điểm gần trường trước 2 ngày sau đó thông báo cho học sinh chuẩn bị về phương tiện, vật dụng cần thiết, giấy khổ A4, bút, hướng dẫn cho học sinh kẻ một số biểu bảng cần thiết như sau: Bảng 1: Nhân tố vô sinh Nhân tố hữu sinh Hoạt động của con người trong môi trường. Bảng 2: Các nhân tố gây ô nhiễm Mức độ ô nhiễm Nguyên nhân gây ô nhiễm Đề xuất biện pháp khắc phục Sau đó đến giờ thực hành giáo viên yêu cầu học sinh chia nhóm, quan sát, thảo luận nhóm tự tìm đáp án điền vào bảng. Trong quá trình thực hành bằng kiến thức thực tế học sinh cảm nhận được vai trò của việc bảo vệ môi trường tại địa phương nói riêng và trên toàn cầu nói chung trong giai đoạn hiện nay. 3. Giáo dục học sinh bảo vệ môi trường dưới dạng các trò chơi, hội thi tìm hiểu. Các trò chơi, hội thi tìm hiểu có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc hình thành ý thức bảo vệ môi trường vì: - Gây hứng thú cho HS khi nghiên cứu vấn đề về BVMT. - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh đối với những vấn đề về BVMT. - Giúp học sinh mở rộng và nâng cao kiến thức về BVMT. - Phát triển khả năng giao tiếp, khả năng làm việc hợp tác nhóm nhỏ. - Hình thành khả năng tự học, tự nghiên cứu. Để tổ chức giáo dục BVMT dưới hình thức này giáo viên cần tuân thủ các bước sau đây: Bước 1: Xác đinh tên chủ đề. Bước 2: Xác định mục tiêu, nội dung. Bước 3: Xác định thời gian, địa điểm. Bước 4: Thành lập nhóm giám khảo Bước 5: Tuyên truyền phát động trò chơi, hội thi. Bước 6: Thiết kế chương trình. Bước 7: Chuẩn bị cơ sở vật chất - thiết bị Bước 8: Tiến hành trò chơi, hội thi. Bước 9: Tổng kết, rút kinh nghiệm. Ví dụ: Dạy bài 62: Thực hành vận dụng luật bảo vệ môi trường vào việc bảo vệ môi trường ở địa phương (Sinh học 9) Hoạt động 1: Giáo viên nêu mục tiêu và yêu cầu bài học Hoạt động 2: Tổ chức thực hành. - Giáo viên chia học sinh làm 4 nhóm. - Giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm. + Nhóm 1: Thảo luận nội dung: Không đổ rác bừa bãi gây mất vệ sinh. + Nhóm 2: Thảo luận nội dung: Không gây ô nhiễm nguồn nước. + Nhóm 3: Thảo luận nội dung: Không sử dụng phương tiện giao thông cũ nát + Nhóm 4: Thảo luận nội dung: Không săn bắt sử dụng động vật hoang giã, sử dụng thuốc nổ để đánh bắt cá. - Giáo viên yêu cầu mỗi nhóm đưa ra các tình huống có vấn đề trong nội dung của nhóm và chuẩn bị giải quyết tình huống của các nhóm còn lại. - Giáo viên cho học sinh bốc thăm để đưa tình huống của các nhóm và giải quyết tình huống ở các nhóm. Hoạt động 3: Học sinh tiến hành thảo luận. Hoạt động 4: Đại diện các nhóm đưa ra tình huống và giải quyết tình huống theo sự sắp xếp bốc thăm. Hoạt động 5: Đánh giá. - Giáo viên cho học sinh đánh giá chéo giữa các nhóm và cho điểm. - Giáo viên đánh giá và cho điểm các tình huống. - Kết quả đưa tình huống và giải quyết tình huống là nội dung của bài học. KẾT LUẬN 1. Kết quả nghiên cứu: Giáo dục BVMT cho học sinh khối 9 là góp phần hình thành thái độ, hành vi ứng xử, quan niệm đạo đức, ý thức sống có trách nhiệm trước cộng đồng của các em học sinh trước xu thế phát triển của thời đại. Bằng thực tế giảng dạy và nghiên cứu sự thay đổi của chương trình và sách giáo khoa mới, kết hợp áp dụng các phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hoá hoạt dộng học tập của học sinh nhằm hình thành cho học sinh tư duy độc lập sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và tự xử lý vấn đề, trên cơ sở kiến thức sinh học đã tích luỹ có hệ thống. Để giúp học sinh học sinh học tập đạt được mục đích trên, tiếp thu một số kiến thức và phương pháp học tập môn sinh học trong trường THCS, một vài năm gần đây- đặc biệt là năm học 2012 - 2013 tôi đã mạnh dạn áp dụng sáng kiến trên trong kế hoạch giảng dạy của mình, đồng thời cùng với các đồng nghiệp, tổ bộ môn nghiên cứu và cùng thống nhất áp dụng sáng kiến trên vào công tác giảng dạy bộ môn sinh học 9 ở đơn vị trường, tôi nhận thấy có nhiều hiệu quả tốt. Từ chỗ các em chưa có phương pháp tích hợp kiến thức bộ môn vào học tập, chưa có ý thức bảo vệ môi trường và phòng chống biến đổi khí hậu đến ý thức tốt trách nhiệm của mình trước cộng đồng trong việc chung tay bảo vệ môi trường và phòng chống biến đổi khí hậu, bảo vệ hành tinh của chúng ta. Trên cơ sở đó nhen nhóm dần cho học sinh lòng ham mê, yêu thích bộ môn, giúp cho thầy cô giáo định hướng nghề nghiệp cho các em học sinh khi còn trên ghế nhà trường Sau khi thực hiện nội dung này tôi đã thu được kết quả như sau: Lớp SS Ý thức bảo vệ môi trường của học sinh Tốt Trung bình SL % SL % 2. Kiến nghị - Đề xuất. - Để giáo dục tốt học sinh bảo vệ môi trường và phòng chống biến đổi khí hậu đòi hỏi người giáo viên cần có kỹ năng và kiến thức vì vậy kính mong Phòng giáo dục có các chuyên đề thảo luận riêng thông qua sinh hoạt cụm chuyên môn để trao đổi kinh nghiệm. - Đối với giáo viên khi thực hiện giảng dạy phần ô nhiễm môi trường chúng ta không nên coi là phần phụ mà phải nghiêm túc chuẩn bị nội dung, phương pháp sao cho học sinh thấy đây là vấn đề cấp bách của con người trong thế kỷ XXI. - Cần đầu tư kinh phí để các em được tham quan các mô hình làng văn hoá, khu sinh thái để các em nâng cao nhận thức về môi trường. Đề tài này tôi đã cố gắng trình bày bằng kinh nghiệm của bản thân từ thực tế song nhất định không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô và đồng nghiệp đi trước quan tâm đến vấn đề này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh THCS. Xin trân thành cảm ơn! Hà Công, ngày 6 tháng 03 năm 2013 Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG Chủ tịch hội đồng ( Kí tên, đóng dấu)

File đính kèm:

  • docskkn sinh hoc 9 giao duc bao ve moi truong.doc