Việc hình thành cho học sinh một thếgiới quan khoa học và
niềm say mê khoa học, sáng tạo là một mục tiêu quan trọng của giáo
dục hiện đại khi mà nền kinh tếtri thức đang dần dần chiếm ưu thếtại
các quốc gia trên thếgiới. "Bàn tay nặn bột" là một phương pháp dạy
học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự
nhiên, đặc biệt là đối với bậc tiểu học và trung học cơsở, khi học sinh
đang ởgiai đoạn bắt đầu tìm hiểu mạnh mẽcác kiến thức khoa học,
hình thành các khái niệm cơbản vềkhoa học.
"Bàn tay nặn bột" là một phương pháp mới nên hiện nay các tài
liệu hướng dẫn chủyếu bằng tiếng Pháp hoặc tiếng Anh, gây trởngại
lớn cho việc tham khảo của giáo viên. Chúng tôi biên soạn cuốn sách
này với mong muốn có một tài liệu tham khảo, hướng dẫn thực hiện
đơn giản, dễhiểu, gần với thực tiễn của Việt Nam. Chúng tôi đã cố
gắng tìm kiếm những vấn đề, thông tin thích hợp với chương trình tiểu
học và trung học cơsở đang áp dụng hiện nay nhằm giúp giáo viên
hiểu và có thểtựthực hiện được.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Giáo sưTrần Thanh Vân và
Hội Gặp gỡViệt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng tôi
hoàn thành và xuất bản cuốn sách này. Xin trân trọng cảm ơn Giáo sư
Maryvonne Stallaerts - Viện Đào tạo Giáo viên - Đại học Tây
Bretagne - Cộng hòa Pháp đã giúp đỡvềtài liệu, góp ý trong quá trình
biên soạn. Đặc biệt xin gửi lời cảm ơn chân thành đến nhóm nghiên
cứu phương pháp "Bàn tay nặn bột" - Cộng hòa Pháp vềnhững nguồn
tài liệu quý và sựsẵn lòng giúp đỡcủa họ.
130 trang |
Chia sẻ: donghaict | Lượt xem: 925 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Phương pháp "bàn tay nặn bột" trong dạy học các môn khoa học ở trường tiểu học và trung học cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vở thí nghiệm của học
sinh để nắm bắt các kết quả thí
nghiệm. Đưa ra những gợi ý, hướng
dẫn cần thiết để các nhóm đi đúng
hướng, tuy nhiên không làm giúp
học sinh.
Học sinh tiến hành thí nghiệm
theo nhóm nhỏ.
TN1: Kiểm nghiệm sự phụ
thuộc của tốc độ bay hơi vào
nhiệt độ của chất lỏng.
TN2: Kiểm nghiệm sự phụ
thuộc của tốc độ bay hơi vào
gió.
TN3: Kiểm nghiệm sự phụ
thuộc của tốc độ bay hơi vào
mặt thoáng.
Ghi cách tiến hành các thí
nghiệm và kết quả tương ứng
vào vở thí nghiệm.
Mỗi nhóm ghi cách làm thí
nghiệm và kết quả thí nghiệm
lên từ giấy A0 để báo cáo và
thảo luận.
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
Giáo viên yêu cầu các nhóm học Đại diện các nhóm học sinh báo
123
sinh báo cáo kết quả thí nghiệm và
thảo luận. Có thể yêu cầu mỗi nhóm
ghi kết quả thí nghiệm của nhóm
mình vào tờ giấy A0 để treo lên và
so sánh.
Nêu các câu hỏi để học sinh giải
thích thêm về các kết quả thí
nghiệm thu được.
cáo kết quả thí nghiệm của
nhóm mình, trả lời các câu hỏi
của nhóm bạn.
Ghi chép các kết luận về kiến
thức sau khi thống nhất chung
toàn lớp.
PHIẾU TỔNG KẾT KIẾN THỨC
1. Sự bay hơi
- Sự bay hơi là hiện tượng nước biến thành hơi nước.
- Không phải chỉ nước mới bay hơi, mọi chất lỏng đều có thể bay hơi.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự bay hơi
Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào: Nhiệt độ, gió và diện
tích mặt thoáng của chất lỏng.
Giáo viên phát cho học sinh phiếu
tổng kết kiến thức. Giao cho học
sinh tiếp tục tìm hiểu về ứng dụng
của sự bay hơi trong cuộc sống.
Nhận các phiếu tổng kết kiến
thức và dán vào vở thí nghiệm.
Làm báo cáo về việc tìm hiểu
các ứng dụng của sự bay hơi.
Bài 3: LỰC ĐẨY ÁC SI MÉT VÀ SỰ NỔI
1. Mục tiêu bài học
Sau bài học, học sinh:
- Phát biểu và viết được biểu thức lực đẩy Ác si mét trong chất
lỏng,
- Nêu được điều kiện một vật chìm, nổi, lơ lửng trong chất lỏng,
124
- Xác định được độ lớn của lực đẩy Ác si mét khi một vật nổi
trên mặt thoáng của chất lỏng.
2. Thiết bị dạy học
- Bộ thí nghiệm về lực đẩy Ác si mét;
- Bóng bàn: 3 quả;
- Bình thủy tinh 500 ml;
- Xi lanh và kim tiêm.
3. Tiến trình dạy học cụ thể
Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Giáo viên gợi lại cho học sinh thấy
rằng khi thả các vật vào nước ta
thường thấy có vật thì chìm vào
trong nước nhưng có vật thì lại nổi
trên mặt nước. Yêu cầu học sinh lấy
một số ví dụ trong thực tế về các vật
nổi/chìm trong nước và nêu câu hỏi:
Với điều kiện nào thì một vật chìm
trong nước? Với điều kiện nào thì
một vật nổi trên mặt nước?
Học sinh nêu được một số ví dụ
trong thực tế như:
- Hòn đá (sỏi, gạch) chìm trong
nước;
- Tàu, thuyền, xuồng nổi trên
mặt nước;
- Cái lá, miếng bấc nổi trên mặt
nước;
...
Bước 2: Bộc lộ biểu tượng ban đầu
Trong khi học sinh viết ra các ý kiến
của mình về điều kiện chìm/nổi của
một vật, giáo viên đi xuống và quan
sát vở thí nghiệm của một số học
sinh để nắm bắt nhanh các quan
niệm ban đầu của học sinh về sự
chìm, nổi của các vật. Trong quá
trình quan sát, cố gắng nắm bắt
nhanh những quan niệm khác biệt
Học sinh làm việc cá nhân, ghi
những quan niệm của mình về
điều kiện vật nổi/chìm trong
nước.
Có thể có một số nhóm quan
niệm ban đầu như sau:
- Vật nặng thì chìm, vật nhẹ thì
nổi;
125
của học sinh, chọn những học sinh
có quan niệm "sai" nhiều nhất để
yêu cầu lên trình bày trước, những
học sinh có quan niệm "đúng" nhất
cho trình bày sau.
- Vật ngấm nước thì chìm, vật
không ngấm nước thi nổi;
- Vật đặc thì chìm, vật rỗng thì
nổi;
Vật có đáy hẹp thì chìm, vật có
đáy rộng thì nổi.
...
Bước 3: Đề xuất câu hỏi và phương án thí nghiệm
Tổ chức cho học sinh nêu các quan
niệm ban đầu và thảo luận. Chú ý
làm cho học sinh phát hiện được
những mâu thuẫn như:
- Có vật rất nặng nhưng vẫn nổi,
ngược lại có khi vật rất nhẹ thì lại
chìm;
- Các vật nổi luôn có một phần bị
ngập trong nước. Vật càng nặng thì
phần bị chìm vào nước càng nhiều;
- Các vật nổi có thể nằm cân bằng
trên mặt nước.
Từ các quan niệm ban đầu, học
sinh đưa ra các câu hỏi như:
- Lực "đỡ" cho các vật nổi trên
mặt nước có liên quan gì đến
phần vật bị ngập trong chất
lỏng không?
- Với các vật bị chìm vào trong
nước thì có lực "đỡ" như đối
với các vật nổi không?
Giáo viên yêu cầu học sinh đề xuất
các phương án thí nghiệm nhằm tìm
kiếm câu trả lời cho các câu hỏi mà
học sinh nêu ra bằng cách nêu các
câu hỏi:
- Theo các em, làm thế nào có thể
kiểm tra xem lực "đỡ" của nước có
phụ thuộc gì vào phần vật bị ngập
trong nước hay không?
- Theo các em, ta có thể kiểm tra
Học sinh đề xuất các phương án
thí nghiệm:
- Tìm hiểu xem phần bị ngập
của vật trong nước phụ thuộc
thế nào vào trọng lượng của
vật, dùng quả bóng bàn, bơm
dần nước vào trong và thả lên
mặt nước để quan sát phần bị
ngập vào trong nước.
- Để tìm hiểu xem có lực nào
126
xem vật bị ngập trong nước có chịu
tác dụng của lực "đỡ" như trường
hợp vật nổi hay không bằng cách
nào? Nếu có lực đó thì có thể đo
được độ lớn của nó không và đo
bằng cách nào?
tác dụng lên vật ngập trong
nước hay không và nếu có thì
độ lớn bằng bao nhiêu, dùng
lực kế treo vật vào để đo trọng
lượng khi ở ngoài không khí,
sau đó nhúng vật ngập vào
nước và quan sát số chỉ của lực
kế.
Bước 4: Tiến hành thí nghiệm tìm tòi - nghiên cứu
Giáo viên phát cho học sinh các
dụng cụ thí nghiệm:
- Một số vật như: hòn sỏi, miếng
sắt, miếng bấc hoặc nút nhựa...;
- Bóng bàn (3 quả);
- Xi lanh có kim tiêm;
- Bộ thí nghiệm lực đẩy Ác si mét
gồm: Bình chia độ; Bình tràn; Lực
kế và giá thí nghiệm; Vật hình trụ
có vạch chia; Cốc nhựa hình trụ
cùng thể tích với vật có vạch chia.
Yêu cầu học sinh tiến hành thí
nghiệm, vẽ hình bố trí thí nghiệm và
ghi các kết quả thí nghiệm vào vở
thí nghiệm.
Trong quá trình học sinh làm thí
nghiệm, giáo viên đi đến từng nhóm
để giúp đỡ học sinh khi cần, quan
sát nhanh vở thí nghiệm của học
sinh để nắm bắt các kết quả thí
nghiệm. Đưa ra những gợi ý, hướng
dẫn cần thiết để các nhóm đi đúng
hướng, tuy nhiên không làm giúp
Học sinh tiến hành thí nghiệm
theo nhóm nhỏ.
TN1: - Thả các quả bóng bàn
vào nước trong bình chia độ,
quan sát và đánh dấu phần bị
ngập vào nước.
- Dùng xi lanh bơm một ít nước
vào một trong các quả bóng bàn
rồi thả vào nước, quan sát và
đánh dấu phần ngập trong
nước.
- Bơm dần nước vào trong quả
bóng và lặp lại thí nghiệm,
quan sát, ghi lại kết quả và
nhận xét.
TN2: - Treo quả nặng hình trụ
có vạch chia vào lực kế (treo
trên giá thí nghiệm) để đo trọng
lực của nó ngoài không khí, ghi
lại kết quả đo.
- Giữ nguyên vật trên lực kế,
thả cho vật ngập dần vào trong
nước, đọc số chỉ của lực kế
127
học sinh. tương ứng, ghi lại kết quả và su
ra lực đẩy của nước tác dụng
lên quả nặng.
Bước 5: Kết luận, hợp thức hóa kiến thức
Giáo viên yêu cầu các nhóm học
sinh báo cáo kết quả thí nghiệm và
thảo luận. Có thể yêu cầu mỗi nhóm
ghi kết quả thí nghiệm của nhóm
mình vào tờ giấy A0 để treo lên và
so sánh.
Nêu các câu hỏi để học sinh giải
thích thêm về các kết quả thí
nghiệm thu được.
Đại diện các nhóm học sinh báo
cáo kết quả thí nghiệm của
nhóm mình, trả lời các câu hỏi
của nhóm bạn.
Ghi chép các kết luận về kiến
thức sau khi thống nhất chung
toàn lớp.
PHIẾU TỔNG KẾT KIẾN THỨC
1. Lực đẩy Ác si mét
- Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy
hướng từ dưới lên trên, gọi là lực đẩy Ác si mét.
- Độ lớn của lực đẩy Ác si mét tỷ lệ thuận với thể tích của phần chất
lỏng bị vật chiếm chỗ.
- Ngoài ra, có thể chứng minh được lực đẩy Ác si mét phụ thuộc vào
bản chất của chất lỏng, cụ thể là trọng lượng riêng của chất lỏng.
- Công thức tính lực đẩy Ác si mét là: FA = d.V
(d.V chính là trọng lượng của chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Sử dụng bộ
thí nghiệm đã cho, em hãy đề xuất phương án thí nghiệm nhằm kiểm
nghiệm lại công thức nói trên)
2. Điều kiện chìm/nổi của một vật
- Khi bị ngập hoàn toàn trong chất lỏng, nếu lực đẩy Ác si mét nhỏ
hơn trọng lực tác dụng lên vật thì vật sẽ chìm trong chất lỏng, nếu lực
đẩy Ác si mét lớn hơn trọng lực thì vật sẽ nổi lên mặt chất lỏng.
- Khi đã nổi trên mặt chất lỏng thì lực đẩy Ác si mét (Độ lớn chỉ còn
128
bằng trọng lượng của phần thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ) cân
bằng với trọng lực tác dụng lên vật.
- Trường hợp đặc biệt, nếu khi vật bị ngập hoàn toàn trong chất lỏng
mà lực đẩy Ác si mét đúng bằng trọng lực tác dụng lên vật thì vật sẽ
lơ lửng trong chất lỏng. Khi đó, trọng lượng riêng của chất làm vật
đúng bằng trọng lượng riêng của chất lỏng.
- Từ đó suy ra:
Khi dv > dcl thì vật chìm
Khi dv < dcl thì vật nổi
Khi dv = dcl thì vật lơ lửng
Giáo viên phát cho học sinh phiếu
tổng kết kiến thức. Giao cho học
sinh tiếp tục đề xuất phương án thí
nghiệm để nghiệm lại công thức
tính lực đẩy Ác si mét và tìm cách
làm cho quả bóng bàn lơ lửng trong
nước.
Nhận các phiếu tổng kết kiến
thức và dán vào vở thí nghiệm.
Đề xuất phương án thí nghiệm
và chuẩn bị cho buổi thực hành
tiếp theo.
129
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Hương Trà, Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại trong dạy học
Vật lí ở trường phổ thông, NXBĐHSP, 2011.
2. Nguyễn Vinh Hiển, Hoạt động quan sát và thí nghiệm trong dạy và
học thực vật học ở trung học cơ sở, NXBGD, 2006.
3. Nguyễn Xuân Thành (chủ biên), Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị
dạy học và tài liệu bổ trợ trong phương pháp dạy học tích cực, Tài
liệu tập huấn giáo viên, Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2011.
4. Bùi Phương Nga (chủ biên), Học tích cực, Tài liệu tập huấn giáo
viên, Dự án giáo dục THCS vùng khó khăn nhất, Bộ Giáo dục và Đào
tạo, 2011.
5. Website:
6. Website:
130
File đính kèm:
- Phuong phap day hoc Ban Tay nan bot.pdf