Nguyễn Kỳ ngày nhỏ có tên là Nguyễn Thời Lượng. Bố mẹ Thời Lượng rất nghèo. Khi Thời Lượng lên ba, bố mẹ gửi cậu vào chùa cho làm con nuôi sư thầy.
Thời Lượng rất thông minh. Mới 4 tuổi, cậu chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà thuộc lòng. Sư thầy thấy vậy rất yêu quý và cho cậu đi học. Thời Lượng học một biết mười. Vừa học giỏi, vừa chuyên cần, đêm nào cậu cũng ngồi dưới chân tượng học bài nhờ ánh sáng cây nến. Khi nến tắt hết mới đi ngủ.
5 trang |
Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 2944 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập Tuần 6 Môn Toán & Tiếng Việt Lớp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Họ và tên:……………………………………
Điểm
Ngày làm bài:……………………………….
Nhận xét……………………………………….
…………………………………………………
ÔN TẬP TUẦN 6
Tiếng Việt
Đọc thầm:
Trạng nguyên Nguyễn Kỳ
Nguyễn Kỳ ngày nhỏ có tên là Nguyễn Thời Lượng. Bố mẹ Thời Lượng rất nghèo. Khi Thời Lượng lên ba, bố mẹ gửi cậu vào chùa cho làm con nuôi sư thầy.
Thời Lượng rất thông minh. Mới 4 tuổi, cậu chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà thuộc lòng. Sư thầy thấy vậy rất yêu quý và cho cậu đi học. Thời Lượng học một biết mười. Vừa học giỏi, vừa chuyên cần, đêm nào cậu cũng ngồi dưới chân tượng học bài nhờ ánh sáng cây nến. Khi nến tắt hết mới đi ngủ.
Đến kì thi, sư thầy nằm mơ thấy có người tên là Nguyễn Kỳ đỗ Trạng nguyên, bèn đổi tên Nguyễn Thời Lượng ra Nguyễn Kỳ. Khoa thi năm ấy, Thời Lượng đỗ Trạng nguyên. Lúc đó ông mới 23 tuổi.
Ngày rước trạng, Nguyễn Kỳ đề nghị dân làng đón ông tại chùa để ông tạ ơn Phật và sư thầy đã có công nuôi dạy. Sau đó, ông về thăm cha mẹ.
Theo Mai Hồng
Đọc thầm bài TRẠNG NGUYÊN NGUYỄN KỲ và khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất:
Cậu bé 4 tuổi Nguyễn Thời Lượng thông minh như thế nào?
Đọc được nhiều sách.
Chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà thuộc lòng.
Đêm nào cũng học dưới ánh nến ở chân tượng.
Thời Lượng từ nhỏ đã chuyên cần học tập như thế nào?
Học một biết mười.
Chỉ nghe sư thầy đọc kinh mà thuộc lòng.
Đêm nào cũng ngồi học bài dưới ánh nến ở chân tượng.
Vì sao sư thầy đổi tên Nguyễn Thời Lượng thành Nguyễn Kỳ?
Vì tên Nguyễn Kỳ đẹp hơn.
Vì mơ thấy có người tên là Nguyễn Kỳ đỗ Trạng nguyên.
Vì trước đó, vùng ấy có một sư thầy tên là Nguyễn Kỳ.
Ngày rước Trạng, vì sao Nguyễn Kỳ muốn được đón tại chùa ?
Vì muốn cảm tạ Phật và sư thầy.
Vì muốn thể hiện mong muốn được trở lại chùa.
Vì muốn tỏ lòng biết ơn tổ tiên , cha mẹ.
Dòng nào dưới đây gồm các từ chỉ sự vật?
Nuôi dạy, thăm, tạ ơn.
Nguyễn Kỳ, tượng, nến.
Nghèo, chuyên cần , thuộc.
Luyện từ và câu:
Đặt câu hỏi cho bộ phận câu in đậm.
M: Nam là học sinh thường đi học muộn.
Ai là học sinh thường đi học muộn?
Lương Thế Vinh là thần đồng đất Việt.
Mơ là học sinh bé nhỏ nhất lớp.
Đồ vật thân thiết nhất với Long ở nhà là máy vi tính.
Cây bàng là cây cho bóng mát.
Con thỏ là con vật tinh khôn.
Phi công là người lái máy bay.
Đặt câu theo mẫu:
M: Nam không đi tập võ.
Nam không đi tập võ đâu!
Nam có đi tập võ đâu!
Nam đâu có đi tập võ!
Bài tập này không khó.
Truyện tranh này không hay.
Trường học của Huệ xa.
Sân chơi của trường em hẹp.
Chính tả:
ả
Điền vần ai hoặc ay:
à
Cây mít s....... quả. Thác nước ch.................
Người dân ven biển thường làm nghề ch............. lưới.
Điền vào chỗ trống S hoặc X:
Cây ..........i củ ..............âm
.........e đạp đua cây cao .............u
Đặt dấu hỏi hoặc dấu ngã trên chữ in đậm:
Đang chang chang nắng
Bông ào mưa rơi
Sân lúa đang phơi
Đa phải vội quét.
Mưa chưa ướt đất
Chợt lại xanh trời
Bé hiêu ra rồi:
Mưa làm nung mẹ!
NGUYỄN TRỌNG HOÀN
TOÁN
Bài 1: Đặt tính rồi tính tổng, biết các số hạng lần lượt là:
57 và 4 b) 77 và 5 c) 8 và 87 d) 34 và 24
<
>
=
Bài 2:
18 + 7 ............. 18 + 9
27 + 7 ............. 27 + 5
18 + 7 .............. 17 + 8
47 + 5 ............. 45 + 7
Bài 3: Giải bài toán theo tóm tắt sau:
Vân cắt được : 17 bông hoa
Hòa cắt được nhiều hơn Vân : 8 bông hoa
Hòa cắt được : ............ ...bông hoa?
Bài giải
Bài 4: Mẹ nuôi được 2 chục con thỏ, chị nuôi được ít hơn mẹ 6 con thỏ. Hỏi chị nuôi được bao nhiêu con thỏ?
Tóm tắt Bài giải
Bài 5: Mẹ nuôi được 2 chục con thỏ, mẹ nuôi được nhiều hơn chị 6 con thỏ. Hỏi chị nuôi được bao nhiêu con thỏ?
Tóm tắt Bài giải
Bài 6: Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Số hình tứ giác có trong hình vẽ là:
3 b. 4 c. 5 d.6
Bài 7: Đố vui:
Cho 7 số: 1, 2, 3, 4, 8, 9, 10. Hãy chọn 4 số trong 7 số đó để viết vào 4 ô vuông của hình vẽ bên, sao cho cộng các số ở hàng ngang hoặc cộng các số ở cột dọc đều có kết quả bằng 17.
5
Chúc các bạn cuối tuần vui vẻ.
Làm bài cẩn thận nhé!
File đính kèm:
- Tuan6.doc