Kiến thức
- Nêu được khối lượng của một vật cho biết lượng chất tạo nên vật.
- Nêu được ví dụ về tác dụng đẩy, kéo của lực.
- Nêu được ví dụ về tác dụng của lực làm vật biến dạng hoặc biến đổi chuyển động (nhanh dần, chậm dần, đổi hướng).
- Nêu được ví dụ về một số lực.
- Nêu được ví dụ về vật đứng yên dưới tác dụng của hai lực cân bằng và chỉ ra được phương, chiều, độ mạnh yếu của hai lực đó.
- Nhận biết được lực đàn hồi là lực của vật bị biến dạng tác dụng lên vật làm nó biến dạng.
- So sánh được độ mạnh, yếu của lực dựa vào tác dụng làm biến dạng nhiều hay ít.
- Nêu được đơn vị đo lực.
- Nêu được trọng lực là lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật và độ lớn của nó được gọi là trọng lượng.
- Viết được công thức tính trọng lượng P = 10m, nêu được ý nghĩa và đơn vị đo P, m.
- Phát biểu được định nghĩa khối lượng riêng (D), trọng lượng riêng (d) và viết được công thức tính các đại lượng này. Nêu được đơn vị đo khối lượng riêng và đo trọng lượng riêng.
- Nêu được cách xác định khối lượng riêng của một chất.
Kĩ năng
- Đo được khối lượng bằng cân.
- Vận dụng được công thức P = 10m.
- Đo được lực bằng lực kế.
- Tra được bảng khối lượng riêng của các chất.
- Vận dụng được các công thức D = và d = để giải các bài tập đơn giản.
130 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 382 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Vật lý Lớp 6 - Chương trình cả năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
H GDPT
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
GHI CHÚ
1. Sự chuyển hoá và bảo toàn năng lượng
a) Sự chuyển hoá các dạng năng lượng
b) Định luật bảo toàn năng lượng
Kiến thức
- Nêu được một vật có năng lượng khi vật đó có khả năng thực hiện công hoặc làm nóng các vật khác.
- Kể tên được các dạng năng lượng đã học.
- Nêu được ví dụ hoặc mô tả được hiện tượng trong đó có sự chuyển hoá các dạng năng lượng đã học và chỉ ra được rằng mọi quá trình biến đổi đều kèm theo sự chuyển hoá năng lượng từ dạng này sang dạng khác.
- Phát biểu được định luật bảo toàn và chuyển hoánăng lượng.
Không đưa ra định nghĩa năng lượng. Chỉ yêu cầu HS nhận biết một vật có năng lượng dựa vào khả năng thực hiện công cơ học hoặc làm nóng các vật khác.
2. Động cơ nhiệt. Hiệu suất của động cơ nhiệt. Sự chuyển hoá điện năng trong các loại máy phát điện
Kiến thức
- Nêu được động cơ nhiệt là thiết bị trong đó có sự biến đổi từ nhiệt năng thành cơ năng. Động cơ nhiệt gồm ba bộ phận cơ bản là nguồn nóng, bộ phận sinh công và nguồn lạnh.
- Nhận biết được một số động cơ nhiệt thường gặp.
- Nêu được hiệu suất động cơ nhiệt và năng suất toả nhiệt của nhiên liệu là gì.
- Nêu được ví dụ hoặc mô tả được thiết bị minh hoạ quá trình chuyển hoá các dạng năng lượng khác thành điện năng.
Kĩ năng
- Vận dụng được công thức tính hiệu suất để giải được các bài tập đơn giản về động cơ nhiệt.
- Vận dụng được công thức Q = q.m, trong đó q là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu.
- Giải thích được một số hiện tượng và quá trình thường gặp trên cơ sở vận dụng định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
45. NĂNG LƯỢNG VÀ SỰ CHUYỂN HOÁ NĂNG LƯỢNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được một vật có năng lượng khi vật đó có khả năng thực hiện công hoặc làm nóng các vật khác.
[Nhận biết]
· Một vật nặng ở độ cao h so với mặt đất, một chiếc ô tô đang chạy trên đường,... đều có khả năng thực hiện công, nghĩa là chúng có năng lượng. Năng lượng của chúng tồn tại dưới dạng cơ năng
· Một vật có nhiệt năng khi nó có thể làm nóng các vật khác.
Không đưa ra định nghĩa năng lượng, chỉ yêu cầu HS nhận biết một vật có năng lượng dựa vào khả năng thực hiện công cơ học hoặc làm nóng các vật khác.
2
Kiến thức: Kể tên được những dạng năng lượng đã học.
[Nhận biết]
Các dạng năng lượng đã biết là: cơ năng (thế năng và động năng), nhiệt năng, điện năng, quang năng, hoá năng.
3
Kiến thức: Nêu được ví dụ hoặc mô tả được hiện tượng trong đó có sự chuyển hoá các dạng năng lượng đã học và chỉ ra được rằng mọi quá trình biến đổi đều kèm theo sự chuyển hoá năng lượng từ dạng này sang dạng khác.
[Thông hiểu]
· Ta nhận biết được các dạng năng lượng như hoá năng, quang năng, điện năng khi chúng được biến đổi thành cơ năng hoặc nhiệt năng. Nói chung, mọi quá trình biến đổi trong tự nhiên đều có kèm theo sự biến đổi năng lượng từ dạng này sang dạng khác. · Ví dụ:
1. Khi đi xe đạp, bánh xe đạp quay làm cho núm của đinamô tiếp xúc với bánh xe quay theo và phát ra dòng điện làm bóng đèn của xe đạp sáng. Như vậy, cơ năng của bánh xe đã chuyển hoá thành điện năng.
2. Khi quả bóng rơi, thế năng của quả bóng chuyển hóa thành động năng của quả bóng.
3. Nhiệt năng chuyển hoá thành cơ năng trong các động cơ nhiệt. Nhiên liệu được đốt cháy trong buồng đốt của động cơ nhiệt (ô tô, xe máy,) và sinh công làm quay động cơ.
4. Điện năng biến đổi thành nhiệt năng qua các dụng cụ điện như bàn là, bếp điện, nồi cơm điện; thành cơ năng qua các động cơ điện; thành quang năng các đèn ống, đèn LED.
5. Quang năng biến năng biến đổi thành điện năng ở pin quang điện.
6. Hoá năng biến đổi thành điện năng ở pin, ăcquy.
46. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN NĂNG LƯỢNG
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Phát biểu được định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
[Thông hiểu]
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: năng lượng không tự sinh ra hoặc tự mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác, hoặc truyền từ vật này sang vật khác.
2
Kĩ năng: Giải thích một số hiện tượng và quá trình thường gặp trên cơ sở vận dụng định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng.
[Vận dụng]
Áp dụng được Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng để giải thích được một số hiện tượng chuyển hóa năng lượng trong thực tế thường gặp, ví dụ như:
· Hòn bi thép lăn từ máng nghiêng xuống va chạm vào miếng gỗ đang nằm yên. Sau va chạm, miếng gỗ chuyển động và vận tốc của hòn bi giảm xuống - động năng của hòn bi giảm xuống. Động năng của hòn bi không mất đi mà nó đã truyền cho miếng gỗ làm miếng gỗ chuyển động –động năng của miếng gỗ tăng.
· Thả một miếng đồng được nung nóng vào cốc nước lạnh làm nước nóng lên còn miếng đồng nguội đi. Năng lượng của miếng đồng không mất đi mà nó đã truyền cho nước thông qua hình thức truyền nhiệt.
· Thả một quả nặng từ một độ cao nào đó thì vật nặng rơi xuống đất. Trong khi rơi thì độ cao của nó giảm tức là thế năng giảm, đồng thời vận tốc của nó tăng tức là động năng tăng. Như vậy, năng lượng ban đầu (thế năng) của quả nặng không mất đi mà nó đã chuyển hóa dần thành động năng của quả nặng và trong suốt quá trình rơi thì cơ năng của nó được bảo toàn (bỏ qua ma sát của không khí).
· Dùng tay cọ xát miếng đồng lên mặt bàn thì miếng đồng và mặt bàn nóng lên. Trong trường hợp, này thì năng lượng của tay ta đã thực hiện một công cơ học lên miếng đồng làm miếng đồng và mặt bàn nóng lên hay năng lượng của tay ta không mất đi mà nó chuyển hóa thành cơ năng của miếng đồng và cơ năng này tiếp tục chuyển hóa hoá thành nhiệt năng của miếng đồng và mặt bàn làm miếng dồng và mặt bàn nóng lên.
47. NĂNG SUẤT TOẢ NHIỆT CỦA NHIÊN LIỆU
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được năng suất toả nhiệt là gì.
[Nhận biết]
· Đại lượng cho biết nhiệt lượng toả ra khi 1kg nhiên liệu bị đốt cháy hoàn toàn gọi là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu.
· Đơn vị năng suất toả nhiệt của nhiên liệu là J/kg.
· Công thức tính nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy toả ra là Q = m.q, trong đó: Q là nhiệt lượng toả ra có đơn vị là J, m là khối lượng của nhiên liệu có đơn vị là kg, Q là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu có đơn vị là J/kg.
2
Kĩ năng: Vận dụng được công thức
Q = q.m, trong đó q là năng suất toả nhiệt của nhiên liệu
[Vận dụng].
Sử dụng thành thạo công thức tính nhiệt lượng Q = q.m để giải được một số bài toán đơn giản có liên quan.
48. ĐỘNG CƠ NHIỆT (LỚP 8)
Stt
CKTKN trong chương trình
Mức độ thể hiện cụ thể của CKTKN
Ghi chú
1
Kiến thức: Nêu được động cơ nhiệt là thiết bị trong đó có sự biến đổi từ nhiệt năng thành cơ năng. Động cơ nhiệt gồm ba bộ phận cơ bản là nguồn nóng, bộ phận sinh công và nguồn lạnh.
[Nhận biết]
· Động cơ nhiệt là động cơ trong đó một phần năng lượng của nhiên liệu bị đốt cháy được chuyển hoá thành cơ năng.
· Động cơ nhiệt gồm ba bộ phận cơ bản là nguồn nóng, bộ phận sinh công và nguồn lạnh.
Động cơ nhiệt HS đã được học ở môn Công nghệ.
- Nguồn nóng để tạo ra hơi (hoặc khí và cung cấp cho hơi (hoặc khí) một nhiệt lượng để hơi (hoặc khí) có nhiệt độ cao.
- Bộ phận sinh công: thực hiện việc chuyển hóa nhiệt năng thành cơ năng. Sự chuyển dãn nở của hơi (hoặc khí) là cơ sở của sự chuyển hóa nhiệt năng thành cơ năng, sing công có ích.
- Nguồn lạnh: giúp cho hơi (hoặc khí) thoát ra ngoài (vì nhiệt độ thấp hơn nguồn nhiệt).
2
Kiến thức: Nhận biết được một số động cơ nhiệt thường gặp.
[Nhận biết]
· Các loại động cơ nhiệt thường gặp là động cơ xăng, động cơ điezen, động cơ đốt trong, máy hơi nước, tua bin hơi, động cơ phản lực.
· Động cơ xăng thường được lắp trên xe ôtô du lịch vì so với động cơ điezen hay các động cơ khác thì động cơ xăng gọn nhẹ hơn nên phù hợp với nhưng xe loại nhỏ. Động cơ xăng còn dùng để chạy máy phát điện gia đình, xe máy,
· Động cơ điezen thường được lắp trên xe tải vì động cơ có hiệu suất cao hơn, nên tiết kiệm được nhiên liệu.
3
Kiến thức: Nêu được hiệu suất động cơ nhiệt là gì.
[Thông hiểu]
· Hiệu suất của động cơ nhiệt là khả năng của động cơ biến đổi nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy thành công có ích.
· Công thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt: .100, trong đó : H là hiệu suất của động cơ nhiệt, tính ra phần trăm (%); A là công mà động cơ thực hiện được (có độ lớn bằng phần nhiệt lượng chuyển hoá thành công), có đơn vị là J; Q là nhiệt lượng do nhiên liệu bị đốt cháy tỏa ra, có đơn vị là J.
5
Kiến thức: Nêu được ví dụ hoặc mô tả được thiết bị minh hoạ quá trình chuyển hoá các dạng năng lượng khác thành điện năng.
[Thông hiểu]
· Nhiệt năng của nhiên liệu (than, xăng, dầu, khí ga,...) được chuyển hoá thành điện năng trong các nhà máy điện, máy phát điện của ôtô, xe máy.
· Cơ năng của dòng nước được chuyển hoá thành điện năng trong các nhà máy thuỷ điện, máy phát điện loại nhỏ.
· Năng lượng hạt nhân được chuyển hoá thành điện năng trong nhà máy điện hạt nhân.
6
Kĩ năng: Vận dụng được công thức để giải được các bài tập đơn giản về động cơ nhiệt.
[Vận dụng].
Sử dụng thành thạo công thức tính hiệu suất của động cơ nhiệt để giải được một số bài tập đơn giản có liên quan.
MỘT SỐ LƯU Ý
1. Một số phần lệch giữa Chuẩn KTKN chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa vật lí cấp THCS.
- Các bài 26,27,28 trong SGK Vật lí lớp 8 là những nội dung thuộc phần chuẩn KTKN lớp 9.
- Các bài 41,61,62 trong SGK Vật lí lớp 9 không có trong chuẩn KTKN chương trình giáo dục phổ thông.
2. Chỉ đạo, khắc phục.
Đề nghị các Sở GD&ĐT chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức dạy bám sát chuẩn KTKN chương trình giáo dục phổ thông.
- Bỏ các bài 26, 27, 28 trong SGK Vật lí lớp 8, đồng thời chuyển lên bổ sung sang lớp 9 trong phân phối chương trình.
- Các bài 41, 61, 62 trong SGK Vật lí 9, tùy theo tình hình thực tế tại các địa phương, các trường mà có thể dạy hoặc chuyển các bài này sang phần đọc thêm.
Các đơn vị chủ động, sáng tạo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho học sinh có tài liệu để tham gia tích cực vào học tập.
File đính kèm:
- CHUAN KTKN VAT LY THCS.doc