Giáo án Vật Lí Lớp 6 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2013-2014 - Hà Văn Sơn

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

- Kể tên được một số dụng cụ đo độ dài.

- Biết xác định giới hạn đo(GHĐ), độ chia nhỏ nhất (ĐCNN) của dụng cụ đo độ dài.

2. Kỹ năng:

 - Biết ước lượng gần đúng một số độ dài cần đo.

 - Biết đo độ dài trong một số tình huống thông thường.

 - Biết tính giá trị trung bình của các kết quả đo.

3. Thái độ:

 - Có thái độ trung thực, tỉ mỉ cẩn thận, chính xác trong việc thu nhận thông tin, trong quan sát và thực hành thí nghiệm.

 - Có hứng thú học tập môn vật lí, cũng như áp dụng các kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng.

 - Có tinh thần hợp tác trong học tập , đồng thời có ý thức bảo vệ những syu nghĩ và việc làm đúng đắn.

 - Có ý thức sẵn sàng tham gia vào các hoạt động trong gia đình, cộng đồng và nhà trường nhằm cải thiện điều kiện sống, bảo vệ và giữ gìn môi trường.

II. PHƯƠNG PHÁP: trực quan, thảo luận nhóm HĐ nhóm.

 

doc94 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Vật Lí Lớp 6 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2013-2014 - Hà Văn Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạnh ô vuông biểu thị 1 phút. +) Trục thẳng đứng là trục nhiệt độ. Mỗi cạnh ô vuông biểu thị 20 c. +) Gốc trục nhiệt độ là 400 c, trục thời gian là phút 0. +) Vẽ các điểm biểu diễn tương ứng rồi nối các điểm đó lại với nhau ta được đường biểu diễn. * Vẽ đường biểu diễn: - HS dựa trên kết quả thí nghiệm của nhóm để vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian. HS: đường biểu diễn là 1 đường nằm nghiêng. 3.Hướng dẫn học ở nhà. - Căn cứ vào kết quả vừa thu thập được để trả lời câu hỏi C1 ® C4 . - Tìm hiểu các hiện tượng liên quan đến sự sôi trong thực tế. 4. Rút kinh nghiêm: ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... TUẦN 34: Ngày soạn: 24 /4/2013 Ngày giảng: 27 /4/2013 Ngày điều chỉnh: /4/2013 Tiết 33. %29. SỰ SÔI ( Tiếp theo) I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - HS mô tả được hiện tượng sôi và các đặc điểm của sự sôi. - Nước sôi ở 1000 c. Trong thời gian sôi, nhiệt độ của nước không thay đổi. 2. Kỹ năng: Biết phân tích kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận. - Vận dụng được kiến thức về sự sôi để giải thích một số hiện tượng đơn giản có liên quan đến các đặc điểm của sự sôi. 3. Thái độ: Có ý thức liên hệ kiến thức vào thực tế. II. PHƯƠNG PHÁP : Thuyết trình, Thực nghiệm. III. CHUẨN BỊ: 1.Chuẩn bị của giáo viên: - Bảng phụ ghi đề bài tập. 2.Chuẩn bị của học sinh: - Bảng kết quả thí nghiệm ở tiết trước. IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH: 1.Kiểm tra bài cũ: ( Không kiểm tra) 2. Bài mới: Hỗ trợ của giáo viên Hoạt động của học sinh - Yêu cầu HS dựa vào kết quả thí nghiệm ở tiết trước để trả lời các câu hỏi. ? ở nhiệt độ nào nước bắt đầu xuất hiện các bọt khí ở đáy bình? ? ở nhiệt độ nào các bọt khí tách khỏi đáy bình và đi lên mặt nước? ? ở nhiệt độ nào các bọt khí đi lên mặt nước vỡ tung, hơi nước bay lên nhiều? ? Trong khi sôi, nước có thay đổi nhiệt độ không? GV nhấn mạnh: Nước sôi ở 1000 c. Trong thời gian sôi, nước không thay đổi nhiệt độ. GV lưu ý: Trong quá trình sôi, nước vừa bay hơi trên mặt thoáng, vừa bay hơi vào các bọt khí. GV treo bảng nhiệt độ sôi của 1 số chất. ? Có nhận xét gì về nhiệt độ sôi của các chất GV chốt: Các chất khác nhau có nhiệt độ sôi khác nhau. Hoạt động 1 .Mô tả lại thí nghiệm của sự sôi. 1. Trả lời câu hỏi. - Xem lại kết quả thí nghiệm ở tiết trước. - Trả lời câu hỏi: +) Căn cứ vào kết quả thí nghiệm để trả lời câu hỏi. ® Nước sôi ở 1000 c. ® Trong khi sôi, nhiệt độ của nước không thay đổi. +) Nhận xét: Các chất khác nhau có nhiệt độ sôi khác nhau. GV treo bảng phụ ghi C6. - Yêu cầu HS hoàn thiện vào vở. - Gọi 1 HS lên bảng điền. Hoạt động 2. 2.Rút ra kết luận. Cá nhân HS hoàn thiện nội dung kết luận. Nước sôi ở nhiệt độ 1000c, nhiệt độ này gọi là nhiệt độ sôi của nước. Trong suốt thời gian sôi, nhiệt độ của nước không thay đổi. Sự sôi là 1 sự bay hơi đặc biệt. Trong suốt thời gian sôi, nước vừa bay hơi vào các bọt khí, vừa bay hơi trên mặt thoáng. ? Tại sao người ta chọn nhiệt độ sôi của nước làm mốc chia nhiệt độ? ? Tại sao để đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi, người ta phải dùng nhiệt kế thuỷ ngân, mà không dùng nhiệt kế rượu? - GV treo bảng phụ ghi C9. ? Đoạn AB, BC ứng với những quá trình nào? - Gọi HS đọc ghi nhớ. - Gọi HS đọc “ Có thể em chưa biết”. GV chốt: Ghi nhớ. Hoạt động 3. Củng cố – vận dụng. HS: Vì trong thời gian sôi, nhiệt độ của nước không thay đổi. HS: Vì rượu sôi ở 800 c. - Đọc đề bài C9: +) Đoạn AB: Quá trình đun nước. +) Đoạn BC: Quá trình nước sôi. - Đọc “ Ghi nhớ”. - Đọc mục “ Có thể em chưa biết”. 3.Hướng dẫn học ở nhà. - Học thuộc nội dung ghi nhớ. - Trả lơi các câu hỏi phần I/ tiết ôn tập để chuẩn bị cho tiết sau ôn tập học kì II. 4. Rút kinh nghiêm: ..................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... -------------------------- @&? -------------------------- TUẦN 35: Ngày soạn: 2 /5/2013 Ngày giảng: 4 /5/2013 Ngày điều chỉnh: /5/2013 Tiết 34. %30. TỔNG KẾT CHƯƠNG II: NHIỆT HỌC I. MỤC TIÊU 1. Nhắc lại một số kiến thức cơ bản có liên quan đến sự nở vỡ nhiệt và sự chuyển thể của cỏc chất. 2. Vận dụng được một cách tổng hợp các kiến thức đó học để giải thích các hiện tượng có liên quan. II. PHƯƠNG PHÁP : Ôn tập, tổng kết. II. CHUẨN BỊ Vẽ trờn bảng treo ụ chữ . III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Hỗ trợ của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Tổ chức cho học sinh ôn tập. 1. Thể tích của các chất thay đổi như thế nào khi nhiệt độ tăng, nhiệt độ giảm? 2. Trong cỏc chất rắn, lỏng, khớ chất nào nở vỡ nhiệt nhiều nhất, chất nào nở vỡ nhiệt ớt nhất? 3. Tìm một thí dụ chứng tỏ sự co dón vỡ nhiệt khi bị ngăn trở có thể gây ra những lực rất lớn? 4. Nhiệt kế hoạt động dựa trên hiện tượng nào? Hãy kể tên và nêu công dụng của cac nhiệt kế thường gặp trong đời sống. 5. Điền vào đường chấm chấm trong sơ đồ tên gọi của các sự chuyển thể ứng với các chiều mũi tên. 6. Các chất khác nhau có nóng chảy và đông đặc ở cùng một nhiệt độ xác định không? Nhiệt độ này gọi là gỡ? 7. Trong thời gian núng chảy, nhiệt độ của chất rắn có tăng không khi ta vẫn tiếp tục đun? 8. Các chất lỏng có bay hơi ở cùng nhiệt độ xác định không? Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào những yếu tố nào? 9. Ở nhiệt độ nào thỡ một chất lỏng, cho dự cú tiếp tục đun vẫn không tăng nhiệt độ? Sự bay hơi của chất lỏng ở nhiệt độ này có đặc điểm gỡ? I. ễN TẬP 1. Thể tích của hầu hết các chất đều tăng khi nhiệt độ tăng, giảm khi nhiệt độ giảm. 2. Chất khớ nở vỡ nhiệt nhiều nhất và chất rắn nở vỡ nhiệt ớt nhất. 3. Học sinh tự làm. 4. Nhiệt kế được cấu tạo dựa trên hiện tượng dãn nở vì nhiệt. Nhiệt kế rượu dùng đo nhiệt độ khí quyển. Nhiệt kế thủy nâõn dựng trong phũng thớ nghiệm. Nhiệt kế ytế đo nhiệt độ cơ thể. 5. (1) Nóng chảy, (2) Bay hơi, (3) Đông đặc, (4) Ngưng tụ. 6. Mỗi chất nóng chảy và đông đặc ở một nhiệt độ nhất định. Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy. Nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau không giống nhau. 7. Trong thời gian nóng chảy, nhiệt độ của chất rắn không tăng dù vẫn tiếp tục đun. 8. Khụng. Các chất lỏng bay hơi ở nhiệt độ bất kỳ. Tốc độ bay hơi của chất lỏng phụ thuộc vào nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng. 9. Ở nhiệt độ sôi thỡ dự cú tiếp tục đun, nhiệt độ của chất lỏng vẫn không thay đổi. Ở nhiệt độ này chất lỏng bay hơi cả ở trong lũng và trờn mặt thoỏng của chất lỏng. Hoạt động 2: Vận dụng. II. VẬN DỤNG Trong Hoạt động này, giáo viên cần cho học sinh thời gian chuẩn bị bài tham gia thảo luận xây dựng các câu trả lời chính xác. 1. Thứ tự sắp xếp. 2. Nhiệt kế đo nhiệt độ của hơi nước đang sôi. 3. Giải thớch ứng dụng: 4. Theo bảng 30.1 (Xem phụ lục): - Chất nào có nhiệt độ nóng chảy cao nhất, thấp nhất? - Tại sao có thể dùng nhiệt kế rượu đo những nhiệt độ thấp tới -500C. Có thể dùng nhiệt kế thủy ngân đo những nhiệt độ này được không? - Ở nhiệt độ của lớp học, có thể có hơi của các chất nào? 5. Khi nước sôi, Bỡnh núi cần bớt lửa, chỉ để ngọn lửa nhỏ đủ cho nước sôi. An nói để lửa cháy thật to thỡ nước càng nóng. Ai đúng, ai sai? 6. Nhận xét sơ đồ. 1. Rắn - Lỏng - Khí. 2. Nhiệt kế thủy ngân. 3. Khi hơi nóng chạy qua ống, ống có thể nở dài mà không bị ngăn cản. 4. Theo bảng 30.1: - Sắt, Rượu. - Ở -500C, rượu vẫn ở thể lỏng, cũn ở nhiệt độ này thỡ thủy ngõn đó đông đặc. - Trong lớp cú thể cú những chất rắn cú nhiệt núng chảy cao hơn nhiệt độ của lớp, các chất lỏng có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn nhiệt độ lớp học, có thể có hơi nưốc, hơi thủy ngân. 5. Bỡnh núi đúng. 6. BC: núng chảy. DE: sụi. AB: thể rắn CD: lỏng và hơi. Hoạt động 3: Trũ chơi GIẢI Ô CHỮ PHỤ LỤC Giải ô chữ: N O N G C H A Y Chất Nhiệt độ nóng chảy B A Y H O I Nhôm 658 G I O Nước đá 0 T H I N G H I E M Rượu -177 M A T T H O A N G Sắt 1535 Đ O N G Đ A C Đồng 1083 T O C Đ O Thủy ngân -39 Muối ăn 801 CÓ THỂ EM CHƯA BIẾT Chất cacbon đioxit (thường gọi là tuyết khô) có thể chuyển thẳng từ thể rắn sang thể hơi. Sự chuyển thể đặc biệt này được gọi là “sự thăng hoa”. Khi thăng hoa, tuyết khô làm lạnh không khí xung quanh, khiến cho hơi nước trong không khí ngưng tụ, tạo nên một màn sương. Nếu chiếu ánh sáng màu vào màn sương này, ta sẽ được một màn sương màu tuyệt đẹp. Hiện tượng này thường được sử dụng để tạo cảnh trên sàn diễn ca - mỳa - nhạc. Trong lũng mặt trời lờn đến hai mươi triệu độ C (20.000.0000C). Ở nhiệt độ này, vật chất không thể tồn tại được ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí thông thường mà ta biết. Nó tồn tại dưới một thể đặc biệt, gọi là “Plaxma”. Ở thể plaxma, vật chất tồn tại dưới dạng hạt mang điện.

File đính kèm:

  • docGA vat ly 6 ki I 20132014.doc