1. MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức: Nêu được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng, vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng.
1.2. Kĩ năng: Biết làm TN để tạo ra được ảnh của vật qua gương phẳng và xác định được vị trí của ảnh để nghiên cứu tính chất ảnh của gương.
1.3. Thái độ: Rèn luyện thái độ nghiêm túc khi nghiên cứu một hiện tượng nhìn thấy mà không cầm thấy được (trừu tượng ).
2. TRỌNG TÂM :
- Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.
- Vẽ ảnh của vật qua gương phẳng.
3. CHUẨN BỊ :
3.1. GV: Một gương phẳng có giá đỡ, một tấm kính trong có giá đỡ, hai cây nến, diêm,một tờ giấy, hai vật giống nhau (2 cục pin).
3.2. HS: Mỗi nhóm như trên.
4. TIẾN TRÌNH :
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện :
4.2. Kiểm tra miệng:
4 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Vật Lý Lớp 7 - Tiết 5, Bài 5: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài:5 - Tiết PPCT: 5.
Tuần dạy :05
Ngày dạy: 21 /9/ 2013 ẢNH CỦA MỘT VẬT TẠO BỞI GƯƠNG PHẲNG
1. MỤC TIÊU:
1.1. Kiến thức: Nêu được tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng, vẽ được ảnh của một vật đặt trước gương phẳng.
1.2. Kĩ năng: Biết làm TN để tạo ra được ảnh của vật qua gương phẳng và xác định được vị trí của ảnh để nghiên cứu tính chất ảnh của gương.
1.3. Thái độ: Rèn luyện thái độ nghiêm túc khi nghiên cứu một hiện tượng nhìn thấy mà không cầm thấy được (trừu tượng ).
2. TRỌNG TÂM :
- Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng.
- Vẽ ảnh của vật qua gương phẳng.
3. CHUẨN BỊ :
3.1. GV: Một gương phẳng có giá đỡ, một tấm kính trong có giá đỡ, hai cây nến, diêm,một tờ giấy, hai vật giống nhau (2 cục pin).
3.2. HS: Mỗi nhóm như trên.
4. TIẾN TRÌNH :
4.1. Ổn định tổ chức và kiểm diện :
4.2. Kiểm tra miệng:
? - Phát biểu định luật phản xạ ánh sáng ? Trả lời BT 4.2 (SBT) ( 5đ )
- Bài tập 4.2(5đ).
?-Làm bài tập 4.3/SBT trang 6. (10 đ) .
* (GV sửa hoàn chỉnh cho HS vẽ vào )
- HS1: Định luật: + Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và đường pháp tuyến của gương ở điểm tới.
+ Góc phản xạ bằng góc tới.
* BT 4.2: A. 200
- HS2: BT 4.3 / 6 SBT:
a/ Vẽ tia phản xạ.
b/ Vẽ vị trí đặt gương:
- Pháp tuyến IN chia đôi góc SIR thành 2 góc i và i’ với i = i’
- Vẽ mặt gương vuông góc với pháp tuyến IN
4.3.Bài mới:
Hoạt động của GV và HS.
Nội dung bài học
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
* GV?: Có bao giờ nhìn thấy ảnh của mình trong gương lại lộn ngược? Bây giờ các em hãy đặt gương nằm ngang, mặt phản xạ quay lên trên và đưa gương vào sát người để xem ảnh của mình trong gương. Có gì khác với ảnh các em vẫn thấy? (ảnh lộn ngược, đầu quay xuống dưới). Tại sao lại có hiện tượng đó?
Hoạt động 2: Tìm hiểu tính chất không hứng được trên màn của ảnh tạo bởi gương phẳng.
- H: bố trí thí nghiệm như hình 5.2/15 SGK và hoàn chỉnh câu kết luận
* GV: Lưu ý HS đặt gương thẳng đứng vuông góc với tờ giấy phẳng.
- GV: Gọi vài HS dự đoán .
- HS: Trả lời.
- GV: Các em đưa bìa làm màn chắn ra sau gươngđể kiểm tra (C1)
- HS: Thảo luận C1 ð Kết luận
- GV: Ảnh không hứng được trên màn chắn gọi là ảnh ảo
Hoạt động 3: Tìm hiểu về độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
- GV: Hướng dẫn học sinh bố trí thí nghiệm như hình 5.3 SGK
-?: Muốn biết ảnh lớn hơn hay nhỏ hơn hay bằng vật thì ta phải làm thế nào?
HS: Lấy thước đo rồi so sánh kết quả
GV?: Đo chiều cao của vật thì có thể được nhưng làm thế nào để đo chiều cao ảnh của nó? Có thể đưa thước ra sau gương được không?
* GV: Lưu ý cho HS :Không thể đo vật, đo ảnh rồi so sánh vì ảnh không hứng được. Ta phải có cách làm khác.
- GV: Yêu cầu HS soi mình vào tấm kính phẳng và cho biết kính này giống cái gương ở chỗ nào?
- HS: Vừa nhìn thấy ảnh của mình vừa nhìn thấy vật ở bên kia tấm kính.
- GV: Vậy ta có thể thay gương phẳng bằng một tấm kính phẳng rồi dùng pin ( II ) đặt sau gươngđể so sánh.
- HS: Các nhóm bố trí thí nghiệm như hình 5.3 và hoàn chỉnh kết luận.
* GV: Chú ý cho HS: pin ( I ) để phía cửa sổ, pin ( II ) để trong phía tối, di chuyển pin IIsao cho trùng khít với viên pin ( I ).
-HS: Nhận xét [Kết luận.
-GV: Nhận xét và hoàn chỉnh KL.
Hoạt động 4: Tìm hiểu khoảng cách từ một điểm của vật đến gương so với khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương
- GV: Cho HS bố trí thí nghiệm như hình 5.3 sgk.
-GV Hướng dẫn học sinh làm
+ Đặt tấm kính thẳng đứng trên mặt bàn, vuông góc với tờ giấy trắng đặt trên bàn
+ Dán miếng bìa đen lên tờ giấy trắng, quan sát ảnh A¢ của đỉnh A miếng bìa
+ Lấy bút chì vạch đường MN nơi tấm kính tiếp xúc với tờ giấy
+ Bỏ tờ giấy ra , nối A với A¢ cắt MN tại H
+ Dùng êke kiểm tra xem AH có vuông góc với MN không
+ Dùng thước đo AH và A’H rồi so sánh rút ra kết luận
Hoạt động 5: Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng.
- GV: Vì sao lại nhìn thấy ảnh ?Vì sao ảnh đó lại là ảnh ảo?
- HS: Trả lời.
- GV: Thông báo: Một điểm sáng A được xác định bằng 2 tia sáng giao nhau xuất phát từ
A. Ảnh của A là điểm giao nhau của 2 tia phản xạ tương ứng.
-GV: Treo hình 5.4 lên bảng cho HS làm C4
*Hướng dẫn học sinh làm C4.. (d):
+ Mắt ta nhìn thấy S¢ vì các tia phản xạ lọt vào mắt ta coi như đi thẳng từ S¢ đến mắt. Không hứng được S¢ trên màn vì chỉ có đường kéo dài của các tia phản xạ gặp nhau ở S¢ chứ không có ánh sáng thật đến S¢.
Hoạt động 6: Tìm hiểu cách vẽ ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng
-GV: Một vật do nhiều điểm tạo thành. Vậy ảnh của một vật là tập hợp ảnh của tất cả các điểm trên vật tạo thành vật.
-?: Muốn vẽ ảnh của một đoạn thẳng ta cần vẽ ảnh của mấy điểm trên vật? Đó là những điểm nào?
-HS: Chỉ cần vẽ ảnh của hai điểm đó là điểm đầu và điểm cuối.
Hoạt động 7: Vận dụng
-GV: Hướng dẫn học sinh trả lời câu C5
+ Kẻ AA’ và BB’ vuông góc với mặt gương
+Lấy AH = HA’ và BK = KB’
- HS: Làm C5 vào vở BT
-GV: Nhận xét và sửa sai (Nếu có )
-GV: GDMT:Mặt nước cũng là một gương phẳng, ngoài tác dụng đối với nông nghiệp và sản xuất còn có vai trò quan trọng trong việc điều hoà khí hậu, tạo ra môi trường trong lành.Gươngcó nhiều công dụng như: Dùng để trang trí nội thất , làm biển báo giao thông
I/ Tính chất của ảnh tạo bởi gương phẳng:
1)Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn không?
*Thí nghiệm: (Hình 5.2 - SGK/ 15)
* Kết luận: Anh của một vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn, gọi là ảnh ảo.
2)Độ lớn của ảnh có bằng độ lớn của vật không?
* Thí nghiệm: (Hình 5.3 – SGK /16)
* Kết luận: Độ lớn của ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng bằng độ lớn của vật.
3)So sánh khoảng cách từ một điểm của vật đến gương và khoảng cách từ ảnh của điểm đó đến gương
* Kết luận: Điểm sáng và ảnh của nó tạo bởi gương phẳng cách gương một khoảng bằng nhau.
II/ Giải thích sự tạo thành ảnh bởi gương phẳng
*Kết luận : Ta nhìn thấy ảnh ảo S’ vì các tia phản xạ lọt vào mắt có đường kéo dài đi qua ảnh S’
- Các tia sáng từ điểm sáng S tới gương phẳng cho tia phản xạ có đường kéo dài đi qua ảnh S’
III/ Vận dụng
C5:
B
A
K H
A’
B’
4.4.Câu hỏi, bài tập củng cố :
Gọi học sinh đọc ghi nhớ
Giải đáp thắc mắc của bé Lan ở phần mở bài:
*Đáp án : Chân tháp ở sát đất, đỉnh tháp ở xa đất nên ảnh đỉnh tháp cũng xa đất ở phía bên kia gương phẳng tức là ở dưới mặt nước.
-Bài tập 5.1
+Đáp án : C
4.5.Hướng dẫn học sinh tự học :
*Đối với bài học ở tiết học này:
- Hoàn chỉnh C1 -> C6 và làm bài tập 5.2 đến bài tập 5.6 SBT
- Học thuộc bài theo vở ghi kết hợp SGK
*Đối với bài học ở tiết học tiếp theo:
- Chuẩn bị mẫu báo cáo thực hành bài 6
- Đọc trước bài 6.Mang theo thước đo độ, bút chì , tiết sau thực hành.
5.RÚT KINH NGHIỆM:
*ND----------------------------------------------------------------------------------------------------------
*PP-----------------------------------------------------------------------------------------------------------
*Sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học:---------------------------------------------------------------------
File đính kèm:
- Tiet 5.doc