1) kiến thức:
+ hs trình bày và phân tích được thí nghiệm lai một cặp tính trạng của men đen
+ hiểu và ghi nhớ các khái niệm kiểu hình, kiểu gen, thể đồng hợp, thể dị hợp
+ hiểu và phát biểu được nội dung qui luật phân li
+ giải thích được kết quả thí nghiệm theo quan điểm của men đen
2) kĩ năng:
+ phát triển kĩ năng phân tích kênh hình
+ rèn kĩ năng phân tích số liệu, tư duy logíc
3) thái độ:
cũng cố niềm tin vào khoa học khi nghiên cứu tính qui luật của hiện tượng sinh học
ii. đồ dùng dạy học
tranh phóng to h 2.1 và h 2.3 sgk
iii. hoạt động dạy – học
1. ổn định lớp:
2. kiểm tra bài cũ:
trình bày nội dung phương pháp phân tích các thế hệ lai của men đen?
3. bài mới:
mở bài: gv cho hs trình bày nội dung cơ bản của phương pháp phân tích các thế hệ lai của men đen
vậy sự di truyền các tính trạng của bố mẹ cho con cháu như thế nào ?
66 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 670 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 9 - Học kì 1 - Trường THCS Thanh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
óng xạ có khả năng gây đột biến
? Tại sao tia tử ngoại thường được dùng để xử lí các đối tượng có kích thước nhỏ
- GV chữa bài bằng cách kẽ phiếu lên bảng các nhóm ghi nội dung.
- GV đánh giá hoạt động và kết quả các nhóm giúp HS hoàn thiện kiến thức.
- HS nghiên cứu SGK ghi nhớ kiến thức.
- Trao đổi nhóm đ thống nhất câu trả lời đ hoàn thành phiếu học tập.
- Đại diện nhóm chữa phiếu học tập trên bảng, các nhóm theo dõi nhận xét, bổ sung.
- Các nhóm trả lời câu hỏi, nhóm khác bổ sung.
Tác nhân
Tiến hành
Kết quả
ứng dụng
Tia phóng xạ a , b , g ...
- Chiếu tia, các tia xuyên qua màng, mô (xuyên sâu)
- Tác động lên ADN
- Gây đột biến gen
- Chấn thương gây đột biến ở NST
- Chiếu xạ vào hạt nảy mầm, đỉnh sinh trưởng
- Mô TV nuôi cấy
Tia tử ngoại
- Chiếu tia, các tia xuyên qua màng, mô (xuyên nông)
- Gây đột biến gen
- Xử lí vi sinh vật bào tử và hạt phấn
Sốc nhiệt
- Tăng giảm nhiệt độ môi trường đột ngột
- Mất cơ chế tự bảo vệ sự cân bằng
- Tổn thương thoi phân bào đ rối loạn phân bào
- Đột biến số lượng NST
- Gây hiện tượng đa bội thể ở một số cây trồng.
Hoạt động 2: gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hoá học
Mục tiêu: HS nắm được phương pháp và kết quả của tác nhân hoá học gây đột biến.
II. gây đột biến nhân tạo bằng tác nhân hoá học
- Hoá chất: EMS, NMU, NEU. cônsixin.
- Phương pháp:
+ Ngâm hạt khô, hạt nảy mầm vào dung dịch hoá chất, tiêm dung dịch vào bầu nhuỵ, tẩm dung dịch vào bầu nhuỵ ...
+ Dung dịc hoá chất tác động lên phân tử ADN làm thay thế cặp nuclêôtít, mất cặp nuclêôtít, hay cản trở sự hình thành thoi vô sắc.
- GV yêu cầu HS nghiên cứu trả lời câu hỏi mục ẹ SGK
- GV nhận xét giúp học sinh hoàn thiện kiến thức.
- HS nghiên cứu SGK ghi nhớ kiến thức.
- Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi.
- Một vài HS trình bày đáp án, HS khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.
- HS tổng hợp kiến thức.
Hoạt động 3: sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống
MT:HS chỉ ra được việc sử dụng các thể đột biến nhân tạo trong việc chọn giống đối với các nhóm sinh vật khác nhau.
III. sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống
a) Trong chọn giống vi sinh vật:
(Phổ biến là gây đột biến và chọn lọc)
- Chọn các thể đột biến tạo ra chất có hoạt tính cao.
- Chọn thể đột biến sinh trưởng mạnh, để tăng sinh khối ở nấm men và vi khuẩn.
- Chọn các thể đột biến giảm sức sống, không còn khả năng gây bệnh để sản xuất vắc xin.
b) Trong chọn giống cây trồng.
- Chọn các đột biến có lợi, nhân thành giống mới hoặc dùng làm bố mẹ để lai tạo giống.
- Chú ý các đột biến: Kháng bệnh, khả năng chống chịu, rút ngắn thời gian sinh trưởng
c) Đối với vật nuôi
- Chỉ sử dụng các nhóm động vật bậc thấp
- Các động vật bậc cao: cơ quan sinh sản nằm sâu trong cơ thể, dễ gây chết khi xử lí bằng tác nhân lí hoá.
- GV định hướng trước cho học sinh sử dụng đột biến nhân tạo trong chọn giống gồm:
+ Chọn giống vi sinh vật
+ Chọn giống cây trồng
+ Chọn giống vật nuôi
- GV nêu câu hỏi:
? Người ta sử dụng các thể đột biến trong chọn giống vi sinh vật và cây trồng theo hướng nào ? Tại sao
? Tại sao ngươig ta ít sử dụng phương pháp gây đột biến trong chọn giống vật nuôi
- GV nhận xét và giúp học sinh hoàn thiện kiến thức.
- HS nghiên cứu SGK kết hợp với các tư liệu sưu tầm, ghi nhớ kiến thức.
- HS thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến
Yêu cầu :
+ Nêu đặc điểm khác nhau trong việc sử dụng thể đột biến ở vi sinh vật, thực vật
+ Đưa ra Ví dụ
- Đại diện nhóm trình bày, nhóm khác bổ sung.
- HS đưa ra Ví dụ
+ Xử lí bào tử nấm Penicillium bằng tia phóng xạ tạo được chủng Penicillium có hoạt tính Penicilin tăng gấp 200 lần
(sản xuất kháng sinh)
+ Giống táo má hồng đã được xử lí bằng hoá chất NMU từ giống táo Gia Lộc (Hải Dương) cho 2 vụ một năm quả tròn ngọt, dòn thơm phía bên má khi chín có sắc tím hồng
+ Sử dụng đa bội ở cây dâu tằm, dương liễu tạo giống cây trồng đa bội có năng suất cao.
4. Kiểm tra - đánh giá:
Con người đã gây đột biến nhân tạo bằng loại tác nhân nào và tiến hành như
thế nào ?
5. Dặn dò – bài tập về nhà
Học bài, trả lời câu hỏi SGK
Ôn các bài đã học.
Ngày soạn: ngày dạy:
Tiết 35 ôn tập học kì I
phần di truyền và biến dị
I. Mục tiêu
1) Kiến thức:
+ HS tự hệ thống háo được các kiến thức cơ bản về di truyền và biến dị
+ HS biết vận dụng lí thuyết vào thực tiễn sản xuất và đời sống.
2) Kĩ năng:
+ Rèn kĩ năng tư duy, tổng hợp, hệ thống hoá kiến thức
+ Kĩ năng hoạt động nhóm
3) Thái độ:
+ Giáo dục ý thức tìm hiểu ứng dụng sinh học vào đời sống
II. Đồ dùng dạy học
Giấy trong in nội dung từ bảng 40.1 đ 40.5 trang 116 và 117
Máy chiếu, bút dạ
Tranh ảnh liên quan đến di truyền
III. Hoạt động Dạy – Học
1. ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
Thế nào là đột biến ? Đột biến có ý nghĩa như thế nào trong thực tuyễn ?
3. Bài mới :
Hoạt động 1: Hệ thống hoá kiến thức
I. Hệ thống hoá kiến thức
- GV chia lớp thành 12 nhóm nhỏ và y/c:
+ Hai nhóm cùng nghiên cứu một nội dung
+ Hoàn thành các bảng kiến thức từ 40.1 đ 40.5
- GV quan sát hướng dẫn các nhóm ghi những kiến thức cơ bản
- GV chữa bài bằng cách:
+ Chiếu phim trong của các nhóm
+ Yêu cầu nhóm khác nhận xét
- GV lưu ý: Sau phần trình bày nhận xét bổ sung của từng nhóm đ GV đáng giá và giúp HS hoàn thiện kiến thức (nếu cần)
- GV lấy kiến thức ở SGK làm chuẩn trong các bảng từ 40.1 đ 40.5 trang 129 đ 131
- Các nhóm nhận phim trong đã có sẵn nội dung
- Các nhóm trao đổi thống nhất ý kiến hoàn thành nội dung đó.
- Đại diện nhóm trình bày đáp án của mình trên máy chiếu
- Các nhóm khác (đặc biệt nhóm có cùng nội dung) nhận xét , bổ sung
- Sau khi nghe nhận xét và bổ sung kiến thức của GV, các nhóm tự sữa chữa và ghi vào vở bài tập của cá nhân.
Hoạt động 2: Trả lời câu hỏi ôn tập
II. Câu hỏi ôn tập
- GV y/c HS trả lời 4 câu hỏi trang 117, còn lại HS tự trả lời.
+ Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 5.
- GV cho thảo luận toàn lớp để học sinh được trao đổi bổ sung kiến thức cho nhau.
- HS tiếp tục trao đổi nhóm, vận dụng các kiến thức vừa hệ thống ở hoạt động trên để thống nhất ý kiến trả lời.
4. Kiểm tra - đánh giá:
GV đánh giá sự chuẩn bị và các hoạt động của nhóm
5. Dặn dò – bài tập về nhà
Ôn lại các bài chuẩn bị thi học kì I.
Ngày soạn: ngày dạy:
Tiết 36 kiểm tra học kì i
Đề bài
I. Trắc nghiệm (4 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đầu mỗi ý trả lời đúng nhất.
1. ở người thuận tay phải (A) là trội hoàn toàn so với thuận tay trái (a). Bố và mẹ phải có kiểu gen như thế nào để con sinh ra toàn thuận tay phải.
A. Aa x Aa B. Aa x aa
C. AA x aa D. aa x Aa
2. Những loại giao tử có thể tạo ra từ kiểu gen AaBb là:
A. AB, Ab, aB, ab B. AB, Ab C. Ab, aB, ab D. AB, Ab, aB
3. Quá trình nhân đôi của ADN diễn ra tại các NST ở kì nào?
A. Kì đầu B. Kì trung gian C. Kì sau D. Kì giữa
4. Prôtêin gồm 1 chuỗi các axit amin là:
A. Prôtêin bậc1 B. Prôtêin bậc 2 C. Prôtêin bậc 3 D. Prôtêin bậc 4
5. Điều đúng khi nói về giảm phân ở tế bào là:
A. NST nhân đôi 1 lần và phân bào 1 lần. B. NST nhân đôi 2 lần và phân bào 2 lần
C. NST nhân đôi 2 lần và phân bào 1 lần D. NST nhân đôi 1 lần và phân bào 2 lần
6. ở ruồi giấm 2n = 8 . Một tế bào ruồi giấm đang ở kì sau của nguyên phân. Số NST trong tế bào đó bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau ?
A. 4 B. 8 C . 16 D. 32
7. Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về trẻ đồng sinh khác trứng:
A. Ngoại hình luôn giống hệt nhau. B. Luôn giống nhau về giới tính.
C. Luôn có giới tính khác nhau. D. Có thể giống nhau hoặc khác nhau về giới tính.
8. Thường biến là sự biến đổi:
A. Xảy ra trên gen của ADN B. Kiểu hình của cùng 1 kiểu gen
C. Xảy ra trên cấu trúc di truyền D. Xảy ra trên NST
II. Tự luận (6 điểm)
Câu 1(2,5 điểm): Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người? Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai? Vì sao?
Câu 2(1,5 điểm): Nêu bản chất của mối quan hệ giữa gen, ARN và prôtêin?
Câu 3(2 điểm): Đột biến gen là gì? Nêu một số dạng đột biến gen? Vì sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật?
ĐáP áN- HƯớNG DẫN CHấM Môn: Sinh học 9
I. Trắc nghiệm (4 điểm)
1 – C
2 – A
3 – B
4 – A
5 – D
6 – C
7 – D
8 – D
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
II. Tự luận (6 điểm)
Câu 1
(2,5 điểm)
- Cơ chế sinh con trai, con gái ở người được giải thích dựa trên cơ chế xác định giới tính. Đó là sự phân ly của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và sự tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.
- P: mẹ 44A + XX x bố 44A + XY
Gp 22A + x 22A + X; 22A + Y
F1 44A + XX 44A + XY
Con gái Con trai
(A) là cặp NST thường, XX là cặp NST giới tính nữ, XY là cặp NST giới tính nam).
- Quan niệm cho rằng sinh con trai hay con gái là do phụ nữ là không đúng
- vì qua giảm phân người mẹ chỉ sinh ra một lọi trứng là 22A + X, còn người bố cho ra hai loại tinh trùng là 22A + X và 22A + Y. Sự thụ tinh giữa trứng với tinh trùng mang X sinh ra con gái, còn sự thụ tinh giữa trứng với tinh trùng mang Y sẽ sinh ra con trai. Như vậy chỉ có con trai có NST Y quyết định giới tính nam, ở nữ không có NST Y quyết định giới tính nam nên quan niệm trên là sai.
0,25 điểm
1 điểm
0,25 điểm
1 điểm
Câu 2
1,5 điểm
- Sơ đồ: Gen à ARN à Prôtê in
- Quan hệ:
+ Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của phân tử ADN quy định trình tự sắp xếp các nuclêôtít trên phân tử ARN.
+ Trình tự sắp xếp các nuclêôtít trên phân tử ARN quy định trình tự sắp xếp các axit amin trên phân tử Prôtêin.
0,5điểm
0,5điểm
0,5 điểm
Câu 3
2 điểm
- Đột biến gen là những biến đổi về cấu trúc của gen có lien quan đến 1 hoặc 1 số cặp nucleôtit nào đó, xảy ra ở 1 hoặc 1 số vị trí của gen
- Các dạng đột biến: + Thêm một hay 1 số cặp nuclêôtit
+ Mất 1 hay 1 số cặp nuclêôtit
+Thay cặp nuclêôtit này bằng cặp nuclêôtit loại khác
- Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật vì chúng phá vỡ sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời trong điều kiện tự nhiên, / gây ra những rối loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin.
1 điểm
0,5 điểm
0,5 điểm
File đính kèm:
- giao an sinh hoc 9 ky I.doc