I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Giải thích được vì sao thực vật, nhất là thực vật rừng có vai trò trong việc giữ cân bằng lượng khí CO2 và O2 trong không khí và do đó góp phần điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm môi trường.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
3. Thái độ:
- Giáo dục thái độ bảo vệ thực vật thể hiện bằng hành động cụ thể.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ KỸ THUẬT DẠY HỌC:
- Phương pháp dùng lời
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
III. CHUẨN BỊ CỦA GV- HS:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh Sơ đồ trao đổi khí (hình 46.1 SGK tr.146)
- Sưu tầm một số tin và ảnh chụp về nạn ô nhiễm môi trường.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Tìm hiểu thông tin về vai trò của thực vật trong tự nhiên.
- Sưu tầm một số tin và ảnh chụp về nạn ô nhiễm môi trường
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ :
Tại sao lại có cây trồng? Nguồn gốc của cây trồng có từ đâu?
Cây trồng khác cây dại như thế nào? Do đâu có sự khác nhau đó? Nêu một vài biện pháp cải tạo cây trồng.
3. Bài mới : ĐVĐ:Thực vật nhờ quá trình quang hợp mà có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp thức ăn nuôi sống các sinh vật khác, Chúng có ý nghĩa co lớn trong ciệc điều hoà khí hâuk,bảo vệ môi trường.
THỰC VẬT GÓP PHẦN ĐIỀU HÒA KHÍ HẬU
Hoạt động 1: Nhờ đâu hàm lượng khí cacbonic và oxi trong không khí được ổn định?
14 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 399 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 6 - Tiết 55 đến 59 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nêu được một số ví dụ khác nhau cho thấy thực vật là nguồn cung cấp thức ăn và nơi ở cho động vật.
- Hiểu được vai trò gián tiếp của thực vật trong việc cung cấp thức ăn cho con người thông qua ví dụ cụ thể về dây chuyền thức ăn (Thực vật – Động vật - Con người).
- Hiểu được tác dụng hai mặt của thực vật đối với con người thông qua việc tìm được một số ví dụ về cây có ích và một số cây có hại
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
3. Thái độ:
- Giáo dục thái độ bảo vệ thực vật thể hiện bằng hành động cụ thể.
:PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Phương pháp dùng lời
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
CHUẨN BỊ CỦA GV- HS
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh Sơ đồ phóng to (hình 46.1 SGK tr.146)
- Sưu tầm một số tranh với nội dung động vật ăn thực vật và động vật sống trên cây.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
- Sưu tầm một số tranh với nội dung động vật ăn thực vật và động vật sống trên cây.
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ :
Tại sao ở vùng bờ biển người ta phải trồng rừng ở phía ngoài đê?
Rừng có vai trò gì trong việc hạn chế lũ lụt, hạn hán?
2. Bài mới : ĐVĐ
Thực vật trong việc cung cấp oxi và thức ăn cho động vật.Vai trò của thực vật là cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật.
VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
A. VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT
Hoạt động 1 Thực vật cung cấp khí oxi và thức ăn cho động vật.
HĐ 1
- GV cho HS xem tranh 46.1 và 48.1 -> yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
1. Lượng O2 mà thực vật nhả ra có ý nghĩa đối với các sinh vật khác ?
2. Nêu ví dụ về động vật ăn thực vật dựa vào bảng mẫu trong SGK tr.153 -> rút ra nhận xét.
3. Em hãy nhận xét mối quan hệ giữa thực vật và động vật?
- GV bổ sung (nếu cần)
- GV cung cấp thêm thông tin về thực vật gây hại cho động vật.
A. VAI TRÒ CỦA THỰC VẬT ĐỐI VỚI ĐỘNG VẬT
I.Thực vật cung cấp khí oxi và thức ăn cho động vật.
Thực vật cung cấp ôxy và thức ăn cho động vật
Hoạt động 2 Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật.
HĐ 2
Cho HS quan sát tranh ảnh và sinh sản của động vật ở thực vật về nơi ở -> yêu cầu HS rút ra nhận xét.
- GV yêu cầu HS thảo luận: Trong tự nhiên có động vật nào lấy thực vật làm nhà nữa không ?
- GV sửa chữa (nếu cần)
II.Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật.
Thực vật cung cấp nơi ở và nơi sinh sản cho động vật
ĐỘNG VẬT VÀ ĐỐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
A. THỰC VẬT VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
Hoạt độngIII: Những cây có giá trị sử dụng.
HĐ1
- GV yêu cầu HS tìm thông tin trả lời câu hỏi:
1.Thực vật cung cấp cho chúng ta những gì dùng trong đời sống hàng ngày ?
2. Để phân biệt cây cối theo công dụng người ta đã phân loại thành những nhóm nào?
- GV yêu cầu HS kẻ bảng SGK vào tập, thảo luận nhóm và hoàn thành bảng
- GV nhận xét -> yêu cầu HS rút ra công dụng của thực vật.
III. Những cây có giá trị sử dụng.
Thực vật có công dụng nhiều mặt: như cung cấp lương thực, thực pẩm, gỗ ... Có khi cùng một cây nhưng có nhiều công dụng khác nhau tuỳ bộ phận sử dụng.
Đó là nguồn tài nguyên quý giá, chúng ta cần bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên đó để làm giàu cho Tổ Quốc.
Hoạt động IV:
HĐ 4
GV yêu cầu HS đọc thông tin SGK, quan sát hình 48.3, 48.4 trả lời câu hỏi:
1. Kể tên cây có hại và tác hại cụ thể của chúng?
2. Ngoài những cây đã nêu trong SGK, em còn biết những cây có hại nào ngoài thực tế?
- GV giới hiệu về cây thuốc phiện: chất moocphin trong cây thuốc phiện là loại chất ma túy gây bệnh xã hội nguy hiểm nhưng lại có tác dụng giảm đau, an thần khi dùng với liều lượng nhẹ. Điều này giải thích vì sao trong ngành Dược người ta có thể sản xuất một số thuốc có moocphin (giảm đau, gây mê).
- GV cho HS thảo luận:
3. Tác hại của ma túy đối với sức khỏe con người
4. Thái độ của em trước tệ nạn ma túy -> hành động cụ thể nào?
- GV nhận xét, cho HS ghi bài
- GV cung cấp thêm thông tin: Nhiều khi tác dụng hai mặt của thực vật lại thể hiện ngay trê cùng một cây:
+ Cây trúc đào có lá rất độc, ăn phải có tểh gây nguy hiểm nhưng lại cho hoa đẹp dùng làm cảnh
+ Cỏ củ gấu (sốt ban), cây rau bợ (chữa sỏ thận) là những cây cỏ dại, mọc lẫn với cây trồng gây giảm năng suất cây trồng nhưng lại có tác dụng làm thuốc
+ Cây cà độc dược các bộ phận của cây đều có độc, dặc biệt là hạt nhưng lá có thể dùng chữa bệnh hen.
VI.Những cây có hại cho sức khỏe con người.
Chống hút thuốc lá và sử dụng chất ma tuý
3 . Cũng cố :
Hiểu được tác dụng hai mặt của thực vật đối với con người thông qua việc tìm được một số ví dụ về cây có ích và một số cây có hại
4. Hướng dẩn học sinh học bài ở nhà:
Học bài làm bài tập ở vở bài tập
RÚT KINH NGHIỆM:
.
g b ò a e
Ngày soạn: 12/04/2014
Tiết 59
Bài 49: BẢO VỆ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Phát biểu được khái niệm đa dạng của thực vật.
- Hiểu được thế nào là thực vật quý hiếm và kể tên được một số loài thực vật quý hiếm (của địa phương hoặc của cả nước)
- Hiểu được hậu quả của việc phá rừng khai thác bừa bãi tài nguyên đối với tính da dạng của thực vật.
- Nêu được các biện pháp chính để bảo vệ sự đa dạng của thực vật
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng quan sát, phân tích.
3. Thái độ:
- Tự xác định vai trò, trách nhiệm tuyên truyền bảo vệ thực vật ở địa phương
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
- Phương pháp dùng lời
- Phương pháp trực quan
- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
CHUẨN BIH CỦA GV- HS
1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Tranh một số thực vật quý hiếm
- Sưu tầm tin, ảnh về tình hình phá rừng, khai thác gỗ, phong trào trồng cây gây rừng
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc bài trước ở nhà.
Sưu tầm tin, ảnh về tình hình phá rừng, khai thác gỗ, phong trào trồng cây gây rừng
IV. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC:
1 .Kiểm tra bài cũ :
. Con người sử dụng thực vật để phục vụ đời sống hằng ngày như thế nào? Cho ví dụ cụ thể.
Hút thuốc lá, thuốc phiện có hại như thế nào?
. Ở địa phương em, có những cây Hạt kín nào có giá trị kinh tế?
3. Bài mới : BẢO VỆ ĐA DẠNG CỦA THỰC VẬT
. Mở bài
Phát biểu được khái niệm đa dạng của thực vật.Thế nào là thực vật quý hiếm và kể tên được một số loài thực vật quý hiếm (của địa phương hoặc của cả nước)
Hiểu được hậu quả của việc phá rừng khai thác bừa bãi tài nguyên đối với tính da dạng của thực vật.
Hoạt động 1:Đa dạng của thực vật là gì?.
Hoạt động 1 Đa dạng của thực vật là gì?.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
HĐ1
GV yêu cầu HS:
1. Kể tên một số loài thực vật mà em biết?
2. Chúng thuộc ngành nào? Sống ở đâu?
- GV bổ sung và chuyển ý: Như vậy là chúng ta vừa làm một công việc nhận xét rất khái quát về tình hình thực vật ở địa phương nhưng chúng ta chưa biết được cụ thể thực vật ở đây có bao nhiêu loài, vì muốn thế phải nghiên cứu, điều tra kĩ, và đó là công việc của các nhà thực vật học khi nghiên cứu thực vật ở vùng nào đó. Bây giờ, chúng ta hãy xem các các nhà thực vật học cung cấp thông tin gì về tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam.
I.Đa dạng của thực vật là gì?.
Tính đa dạng của thực vật là sự phong phú về các loài, các cá thể của loài và môi trường sống của chúng.
Hoạt động 2 Tình hình đa dạng của thực vật ở Việt Nam.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
a. Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật:
- GV yêu cầu HS đọc thông tin trong mục qSGK tr.157 -> thảo luận: Vì sao nói Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật?
- GV nhận xét, tổng kết lại về tình đa dạng của thực vật ở Việt Nam.
- GV yêu cầu HS kể tên một vài loài có giá trị kinh tế và khoa học.
b. Sự suy giảm tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam:
- GV nêu vấn đề: ở Việt nam trung bình mỗi năm bị tàn phá từ 100.000- 200.000 ha rừng nhiệt đới. Theo em những nguyên nhân nào dẫn tới suy giảm tính đa dạng của sinh vật:
Hãy đánh dấu vào câu cho từng trường hợp đúng:
1. Chặt phá rừng làm rẫy
2. Chặt phá rừng để buôn bán lậu
3. Khoanh nuôi rừng 4. Cháy rừng
5. Lũ lụt
6. Chặt cây làm nhà
Đáp án: 1, 2, 4, 6.
- Căn cứ vào kết quả bài tập, thảo luận: Nêu nguyên nhân của sự suy giảm tính đa dạng của thực vật và hậu quả?
GV liên hệ: Qua đọc báo, nghe đài,, em có thể kể một vài mẩu tin về nạn phá rừng và cho biết ý kiến của mình?
- GV cho HS đọc thông tin về thực vật quý hiếm -> trả lời câu hỏi:
1. Thế nào là thực vật quý hiếm?
2. Kể tên một vài loài cây quý hiếm mà em biết.
II.Tình hình đa dạng của thực vật ở Việt Nam.
a. Việt Nam có tính đa dạng cao về thực vật:
Việt nam có tính đa dạng về thực vật, trong đó có nhiều loài có giá trị kinh tế và khoa học
b. Sự suy giảm tính đa dạng của thực vật ở Việt Nam:
* Nguyên nhân: nhiều loài cây có giá trị kinh tế đã bị khai thác bừa bãi, cùng với sự tàn phá tràn lan các khu rừng để phục vụ nhu cầu đời sống.
* Hậu quả: nhiều loài cây bị giảm đáng kể về số lượng, môi trường sống của chúng bị thu hẹp hoặc bị mất đi, nhiều loài trở nên hiếm, thậm chí một số lài có nguy cơ bị tiêu diệt.
* Thực vật quý hiếm là những loài thực vật có giá trị và có xu hướng ngày càng ít đi do bị khai thác quá mức.
Hoạt động 3 Các biện pháp bảo vệ sự đa dạng của thực vật
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
NỘI DUNG KIẾN THỨC
- GV đặt vấn đề:
1. Vì sao phải bảo vệ sự đa dạng của thực vật?
2. Nêu các biện pháp bảo vệ tính đa dạng của thực vật.
3. Em đã làm những gì để bảo vệ tính đa dạng đó?
- GV chốt ý
III.Các biện pháp bảo vệ sự đa dạng của thực vật
Cần phải bảo vệ sự đa dạng thực vật nói chung và thực vật quý hiếm nói riêng.
Các biện pháp: SGK tr. 159
3. Cũng cố:
Phát biểu được khái niệm đa dạng của thực vật.
- Hiểu được thế nào là thực vật quý hiếm và kể tên được một số loài thực vật quý hiếm (của địa phương hoặc của cả nước)
- Hiểu được hậu quả của việc phá rừng khai thác bừa bãi tài nguyên đối với tính da dạng của thực vật.
- Nêu được các biện pháp chính để bảo vệ sự đa dạng của thực vật
4.HƯỚNG DẨN HỌC BÀI VÀ LÀM BÀI Ở NHÀ:
Học bài làm bài tập ở vở bài tập
Đọc bài VI KHUẨN
RÚT KINH NGHIỆM:
.
g b ò a e
File đính kèm:
- giao an sinh 6.doc