Giáo án Sinh học Lớp 6 -Tiết 40+41 - Đinh Thị Hồng Phương

1.Mục tiêu:

 a.Kiến thức:

- Học sinh có thể kể tên được các bộ phận của hạt

- Phân biệt được hạt hai lá mầm và hạt một lá mầm.

- Giải thích được tác dụng của các biện pháp chọn, bảo quản hạt giống.

 b.Kỹ năng : Rèn luyện và củng cố các kỹ năng :

 - Rèn luyện khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm.

 - Kỹ năng quan sát, nhận biết các tranh ảnh, mẫu vật để tự hình thành kiến thức.

 - Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng tự nhiên xảy ra trong đời sống.

 c.Thái độ: Giáo dục HS biết cách lựa chọn và bảo quản hạt giống.

2.Chuẩn bị:

 a.Giáo viên:

Tranh câm về các bộ phận của hạt đậu đen và hạt ngô.

 Mẫu thật : một số hạt đậu đen đã ngâm nước trước 1 ngày và một số hạt ngô đã đặt trên bông ẩm trước 3-4 ngày để có thể phát cho HS không có điều kiện chuẩn bị.

 Dao nhọn, kính lúp : cho 6 nhóm

 Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận.

 Bảng kẻ theo mẫu sgk và các tờ đáp án dành cho HS gắn vào trong phần trò chơi.

 b.Học sinh:Nghiên cứu thông tin và nội dung bài “Hạt và các bộ phận của hạt”

 Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/108, 109.

 Mỗi nhóm chuẩn bị một số loại hạt : đậu xanh, đậu phộng, ngô, lúa, đã được ngâm trong nước hoặc bông ẩm trước từ 1 - 4 ngày ( tuỳ theo từng loại dưới hướng dẫn của GV)

3.Phương pháp: giảng giải, thực hành và thảo luận trao đổi nhóm, so sánh, phân tích tổng hợp kiến thức từ hình vẽ và mẫu vật thật.

4.Tiến trình:

 a.Ổn định tổ chức :Kiểm tra sỉ số học sinh và vệ sinh lớp học. (1)

 b.Kiểm tra bài cũ : (4)

 

doc8 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh học Lớp 6 -Tiết 40+41 - Đinh Thị Hồng Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT 1.Mục tiêu: a.Kiến thức: - Học sinh có thể phân biệt được các cách phát tán của quả và hạt. - Tìm ra những đặc điểm của quả và hạt phù hợp với cách phát tán. b.Kỹ năng : - Rèn luyện khả năng làm việc độc lập và làm việc theo nhóm. - Kỹ năng quan sát, nhận biết các tranh ảnh, mẫu vật để tự hình thành kiến thức. - Vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng tự nhiên xảy ra trong đời sống. c.Thái độ: Giáo dục HS ý thức bảo vệ và chăm sóc thực vật. 2.Chuẩn bị: a.Giáo viên: Tranh vẽ hình 34.1 sgk/ 110. Mẫu thật : một số quả và hạt hoặc tranh ảnh 1 số loại quả, hạt tương tự với sgk/110. Bảng phụ ghi câu hỏi thảo luận. Bảng kẻ theo mẫu sgk/111 về các cách phát tán của quả và hạt để HS điền bảng. b.Học sinh: Nghiên cứu thông tin và nội dung bài “Phát tán của quả và hạt” Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/ 110. Kẻ trước bảng kẻ trong sgk/111 và tìm 1 số loại quả và hạt điền trước vào bảng. Mỗi nhóm sưu tầm một số loại quả và hạt có trong hình 34.1 sgk/110 Mỗi em chuẩn bị 3 mảnh giấy nhỏ ghi bằng ½ trang sgk, mỗi tờ ghi sẵn 1 cách phát tán như : nhờ gió, nhờ động vật, tự phát tán. 3.Phương pháp: giảng giải, thực hành và thảo luận trao đổi nhóm, so sánh, phân tích tổng hợp kiến thức từ hình vẽ và mẫu vật thật. 4.Tiến trình: a.Ổn định tổ chức :Kiểm tra sỉ số học sinh và vệ sinh lớp học. (1’) b.Kiểm tra bài cũ : (4’) Câu hỏi Trả lời Điểm HS:Tìm điểm giống nhau và khác nhau giữa hạt của cây 2 lá mầm và cây 1 lá mầm? *Vì sao người ta chỉ giữ lại làm giống các hạt to, chắc, mẩy, không sứt sẹo và không sâu bệnh? HS: Điểm giống: Đều có cấu tạo gồm 3 phần là vỏ, phôi và chất dinh dưỡng. Phôi đều có chồi mầm, lá mầm, thân mầm và rễ mầm. Điểm khác: Hạt hai lá mầm Hạt một lá mầm - Hạt có vỏ và phôi. - Phôi có 2 lá mầm - Chất dinh dưỡng dự trữ ở 2 lá mầm - Hạt có vỏ, phôi và có thêm phôi nhũ - Phôi có 1 lá mầm. - Chất dinh dưỡng dự trữ ở phôi nhũ * Vì các hạt này có nhiều chất dinh dưỡng, có các bộ phận phôi khoẻ. Các bộ phận :vỏ, phôi và chất dinh dưỡng còn nguyên vẹn sẽ đảm bảo cho hạt nảy mầm thành cây con phát triển bình thường, chất DDDT cung cấp cho phôi phát triển thành cây con, hạt mới nảy mầm được. 7 3 c. Giảng bài mới: (35’) Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học * Mở bài: Cây thường sống cố định 1 chỗ nhưng quả và hạt được phát tán đi xa hơn nơi nó sống. Vậy những yếu tố nào để quả và hạt phán tán được? Thế nào làsự phát tán? Sự phát tán đó có ý nghĩa gì đối với cây? HĐ1: Tìm hiểu các cách phát tán của quả và hạt (10’) MT: HS có thể nắm đượả cách phát tán tự nhiên của quả và hạt đó là: tự phát tán, nhờ gió và nhờ động vật. GV: kiểm tra sự chuẩn bị mẫu vật của HS. Hướng dẫn HS quan sát hình 34.1 yêu cầu HS tìm hiểu, nghiên cứu tranh đồng thời đối chiếu với mẫu vật thật để tìm các đặc điểm của quả và hạt rồi điền kết quả vào bảng kẻ sgk/ 111. GV: yêu cầu HS hoạt động thảo luận nhóm (5’) để hoàn thành bảng kẻ sgk/111. HS: nghiên cứu quan sát hình 34.1 và tiến hành thực hành trên mẫu vật, thảo luận để hoàn thành bảng kẻ theo yêu cầu của GV và sgk. Đại diện các nhóm hoàn thành bảng kẻ và điền vào bảng kẻ do GV treo trên bảng, các nhóm HS khác nhận xét bổ sung, cả lớp trao đổi kết quả với nhau. GV: sửa chữa kết quả của các nhóm, bổ sung và chốt lại kiến thức có 3 cách phát tán : tự phát tán, phát tán nhờ gió, phát tán nhờ động vật. GV: yêu cầu HS làm bài tập 2 trong phiếu học tập. HS: độc lập hoàn thành bài tập. GV: gọi 3 HS đọc kết quả BT 2, các HS khác nhận xét và góp ý kiến. Và yêu cầu HS trả lời câu hỏi : ?Quả và hạt có những cách phát tán nào? HĐ2: Tìm hiểu các đặc điểm thích nghi với cách phát tán của quả và hạt (25’) MT: HS có thể phát hiện được các đặc điểm chủ yếu của quả và hạt phù hợp với từng cách phát tán. GV: yêu cầu HS thảo luận nhóm trả lời các câu hỏi thảo luận trong sgk/ 111 (4’) ?Những quả và hạt phát tán nhờ gió có những đặc điểm nào giúp chúng phát tán đi xa ? (quả chò, quả trâm bầu, hạt hoa sữa, hạt bồ công anh : nhẹ, có lông hoặc có cánh nên bị gió thổi đi xa) ?Những quả và hạt phát tán nhờ động vật có những đặc điểm nào giúp chúng phát tán được ? (quả trinh nữ, quả thông, quả ké đầu ngựa có gai dính hoặc nhiều móc dễ bám vào lông, da của ĐV hoặc có 1 số loại quả được ĐV ăn nên thường có hương thơm, vị ngọt, hạt có vỏ cứng) ?Những quả và hạt có thể tự phát có những đặc điểm nào giúp chúng phát tán được ? (quả đậu, quả cải, quả chi chi thường vỏ quả tự nứt để hạt tung ra ngoài) ?Con người có giúp cho việc phát tán của quả và hạt không? Bằng cách nào? (giúp rất nhiều như :vận chuyển qua các vùng, miền, qua các nước nên các giống cây đã được phân bố ngày càng rộng và phát tán khắp nơi ) HS: quan sát hành 34.1 sgk và trả lời câu hỏi, thảo luận trao đổi nhóm (4’) , đại diện nhóm trả lời câu hỏi, các nhóm khác nhận xét bổ sung, trao đổi đáp án và sửa chữa, bổ sung cho nhau. GV: chốt lại các ý kiến đúng và giúp HS hoàn thành kiến thức về các đặc điểm thích nghi với mỗi cách phát tán. GV liên hệ thực tế : yêu cầu HS độc lập trả lời thêm 1 số câu hỏi: ?Hãy giải thích hiện tượng quả dưa hấu trên đảo của Mai An Tiêm? (hạt giống dưa hấu là nhờ chim ăn rồi mang hạt đi ra đảo) ?Ngoài các cách phát tán nêu trên còn có những cách phát tán nào? VD: Ở VN có những giống hoa của các nước khác là nhờ đâu? (nhờ con người hoặc nhờ nước) ?Tại sao nông dân thường phải thu hoạch đỗ khi quả mới già?(đỗ là cây ta thu hoạch hạt,nếu chín nó sẽ tự tách vỏ sẽ không thu hoạch được hạt) ?Sự phát tán có lợi gì cho thực vật và cho con người? (duy trì và phát triển nòi giống, giúp con người duy trì được nguồn lương thực,thực phẩm) HS: tự hoàn chỉnh đáp án đúng bằng cách trao đổi kết quả với nhau. GV: giúp HS hoàn thiện kiến thức đúng. HS: tự rút ra kết luận của bài dưới sự hướng dẫn của giáo viên. I. CÁC CÁCH PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT - Có 3 cách phát tán quả và hạt : tự phát tán, phát tán nhờ gió và phát tán nhờ động vật. 2.ĐẶC ĐIỂM THÍCH NGHI VỚI CÁC CÁCH PHÁT TÁN CỦA QUẢ VÀ HẠT - Quả và hạt có những đặc điểm thích nghi với nhiều cách phát tán khác nhau. + Phát tán nhờ gió : quả và hạt thường nhẹ, có lông hoặc có cánh nên bị gió thổi đi xa. + Phát tán nhờ động vật : quả và hạt thường có gai dính hoặc nhiều móc dễ bám vào lông, da của ĐV hoặc có 1 số loại quả được ĐV ăn nên thường có hương thơm, vị ngọt. + Tự phát tán : Quả và hạt thường vỏ quả tự nứt để hạt tung ra ngoài. + Ngoài ra, quả và hạt còn được phát tán nhờ con người hoặc nhờ nước, d. Củng cố và luyện tập: (3’) Giáo viên treo bảng phụ ghi câu hỏi luyện tập: Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu dưới đây: Câu hỏi 1: Sự phát tán là gì ? a.Hiện tượng quả và hạt có thể bay đi xa nhờ gió. b. Hiện tượng quả và hạt được mang đi xa nhờ động vật. (c) Hiện tượng quả và hạt được chuyển đi xa chỗ nó sống. d. Hiện tượng quả và hạt có thể tự vung vãi nhiều nơi. Câu hỏi 2 : Nhóm quả và hạt nào thích nghi với cách phát tán nhờ động vật? a.Những quả và hạt có nhiều gai và móc. b. Những quả và hạt có túm lông hoặc có cánh. c. Những quả và hạt làm thức ăn cho động vật. (d) Câu a và c. * Giáo viên treo bảng kẻ, yêu cầu HS điền bảng dựa vào các câu hỏi : BT1: Có mấy cách phát tán của quả và hạt? BT2: Nêu các loại quả của từng cách phát tán? BT3: Trình bày các đặc điểm thích nghi của các cách phát tán của quả và hạt? BT1 Cách phát tán Phát tán nhờ gió Phát tán nhờ động vật Tự phát tán BT2 Tên quả và hạt Quảchò,quảtrâmbầu, quả bồ công anh, hạt hoa sữa Quả sim, quả ổi, quả dưa hấu, quả ké, quả trinh nữ Quả các cây họ đậu, xà cừ, cao su, BT3 Đặc điểm thích nghi Quả có cánh hoặc túm lông nhẹ Quả có vị ngọt, hương thơm, vỏ cứng, quả có nhiều gai góc bám. Vỏ quả tự nứt để hạt tự tung ra ngoài. Giáo viên hướng dẫn học sinh cách trả lời câu hỏi 4 sgk/112. e. Hướng dẫn tự học ở nhà: (2’) * Bài cũ : Học bài và làm bài tập 1,2,3,4 sgk / 112 vào vở bài tập. Tìm thêm một số loại quả và hạt khác trong thiên nhiên. * Bài mới : Nghiên cứu thông tin và nội dung bài “Những điều kiện cần cho hạt nảy mầm” Dự đoán trả lời các câu hỏi thảo luận của bài trong sgk/ 113,114. Kẻ bảng trong sgk/113 và điền kết quả thí nghiệm trước vào bảng. Nhóm 1 làm thí nghiệm hạt đỗ đen trên bông ẩm. Nhóm 2 làm thí nghiệm hạt đỗ đen trên bông khô. Nhóm 3 làm thí nghiệm hạt đỗ đen ngâm ngập trong nước. Nhóm 4 làm thí nghiệm hạt đỗ đen trên bông ẩm đặt trong tủ lạnh (hoặc tủ đá) 5. Rút kinh nghiệm: SGK: GV: HS:

File đính kèm:

  • docSinh 6 tiet 4041.doc