I- Mục đích yêu cầu
Học sinh nắm được vai trò của yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự.
Tích hợp với Văn qua các đoạn trích như trong văn bản Kiều.
Rèn luyện kĩ năng phân tích và sử dụng các yếu tố miêu tả trong văn bản tự sự.
II- Chuẩn bị.
Thầy: Chuẩn bị bảng phụ, soạn giáo án
Trò: Xem bài mới.
III- Lên lớp:
Tổ chức
B. Kiểm tra
? Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự? Vai trò của nó trong đời sống?
C. Bài mới
Ở chương trình văn 8 chúng ta nắm được khả năng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một kiểu văn bản. Ở chương trình ngữ văn 9 chúng ta lại tiếp tục tìm hiểu khả năng kết hợp các phương thức biểu đạt trong một kiểu văn bản như miêu tả trong văn thuyết minh. Bài học hôm nay chúng ta tìm hiểu miêu tả trong văn bản tự sự.
Cách 2: Ở lớp 8 chúng ta đã được tìm hiểu về vai trò của yếu tố miêu tả, bản chất trong văn bản tự sự. Tiết học hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về yếu tố miêu tả trong văn tự sự. Từ đó chúng ta học tập để viết một bài tự sự có yếu tố miêu tả tốt hơn.
113 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 6 đến 15 (Chuẩn kiến thức), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiến chống Mĩ cứu nước của dân tộc.
GV: Truyện còn phê phán, lên án cuộc chiến tranh xâm lược của Mĩ đã gây ra bao cảnh con mất cha, vợ mất chồng.
V- Luyện tập
1. Bài tập
H? Em có suy nghĩ gì về nhan đề “ Chiếc lược ngà” của tác phẩm?
Thể hiện ước mơ trẻ thơ của bé Thu.
Biểu tượng của tình yêu nhớ con của ông Sáu.
Biểu hiện tình đồng chí, đồng đội.
Kỉ vật thiêng liêng của tình cảm cha con.
Là cầu nối giữa các nhân vật.
* Hướng dẫn về nhà.
Tóm tắt truyện, phân tích vai trò cái ‘thẹo’ trong đoạn truyện.
Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật Thu, ông Sáu.
* Rút kinh nghiệm.
Tuần 15
Tiết 73
Ngày soạn:
Ngày dạy:
ôn tập tiếng việt
I-Mục đích yêu cầu
Giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức về phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, dẫn gián tiếp, xưng hô trong hội thoại.
Tích hợp với các văn bản Văn và bài tập Tập làm văn đã học.
Rèn luyện kĩ năng tổng hợp về sử dụng các phương châm hội thoại, lời dẫn trực tiếp, lời dẫn gián tiếp trong khi nói và viết.
II- Chuẩn bị
Thầy: Nghiên cứu soạn giáo án.
Trò: Ôn lại kiến thức
III-Lên lớp.
Tổ chức
Kiểm tra: kết hợp trong giờ.
Bài mới.
I- Ôn lí thuyết
1. Các phương châm hội thoại.
H? Em hãy kể tên các phương châm hội thoại đã học?
Phương châm về lượng
Phương châm về chất.
Phương châm quan hệ.
Phương châm lịch sự.
Phương châm cách thức.
H? Thế nào là phương châm về lượng, về chất?
Phương châm về lượng: Khi giao tiếp cần nói cho có nội dung, nội dung của lời nói phải đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu không thừa.
Phương châm về chất: Khi giao tiếp đừng nói những điều mà mình không tin là đúng và không có bằng chứng xác thực.
H? Mỗi phương châm về lượng, chất em hãy lấy 2 ví dụ, một trường hợp sử dụng đúng, một trường hợp sử dụng sai, hãy chỉ rõ?
Phương châm về lượng:
A:- Anh ăn cơm chưa?
B 1 - Tôi đã ăn rồi (đúng phương châm về lượng).
B 2- Từ lúc tôi mặc chiếc áo hàng hiệu, tôi vẫn chưa ăn cơm. (sai).
Phương châm về chất.
+ Con bò to bằng con trâu (đúng phương châm về chất).
+ Con bò to bằng con voi (sai).
H? Phương châm cách thức, phương châm quan hệ, lịch sự như thế nào?
Phương châm quan hệ: Khi giao tiếp cần nói đúng vào đề tài, tránh nói lạc đề.
Phương châm cách thức: Khi giao tiếp cần chú ý nói ngắn gọn, rành mạch, tránh nói mơ hồ.
Phương châm lịch sự: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.
H? Tìm ví dụ cho 3 phương châm trên và phân tích?
Phương châm quan hệ:
Hỏi: Anh đi đâu đấy?
Trả lời: Tôi đi bơi (đúng)
Con mèo đen nhà tôi bị chết (sai).
Phương châm cách thức:
+ Con có ăn quả táo mẹ để trên bàn không? (đúng).
+ Con có thích ăn quả táo mà mẹ để trên bàn không? (sai).
Phương châm lịch sự:
+ Anh làm ơn cho tôi hỏi đường ra quốc lộ 1 đi lối nào ạ?
+ Bác cứ đi thẳng khoảng một trăm mét rồi rẽ phải là tới ạ? (đúng).
+ Đi thẳng 100 mét là tới (sai).
2. Xưng hô trong hội thoại.
H? Khi tham gia hội thoại người tham gia hội thoại phải đảm bảo yêu cầu gì khi xưng hô? Ví dụ?
Người nói cần căn cứ vào đặc điểm của tình huống giao tiếp để xưng hô cho thích hợp.
Ví dụ:
Đối với người trên: Bác- cháu, anh, chị- em.
Đối với bạn bè: bạn- tớ, cậu- tớ.
Đối với trường hợp buổi hội nghị trong lớp: bạn- tôi, các bạn- chúng tôi.
3. Cách dẫn trực tiếp, cách dãn gián tiếp.
Có hai cách dẫn lời nói hay ý nghĩ của một người, một nhân vật.
+ Dẫn trực tiếp: là nhắc lại nguyên vẹn lời nói hay ý nghĩ của một người hoặc nhân vật, lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Lời dẫn gián tiếp: lời nói hay ỹ nghĩ của người hoặc nhân vật có điều chỉnh cho thích hợp, lời dẫn gián tiếp không đặt trong ngoặc kép.
H? Lấy ví dụ cách dẫn trực tiếp của một trong những tác phẩm đã học và chuyển thành cách dẫn gián tiếp?
Bao nhiêu nỗi mong chờ được gặp con, mới nhìn thấy con thôi ông Sáu đã kêu to “Thu con”.
Bao nhiêu nỗi mong chờ mong được gặp con, mới nhìn thấy con ông Sáu đã kêu to gọi tên con.
II-Luyện tập
Bài tập 1: Hãy tìm một số tình huống giao tiếp mà người tham gia không tuân thủ các phương châm hội thoại và chỉ rõ mục đích không tuân thủ?
H? Muốn làm bài tập này chúng ta cần lưu ý điều gì?
Người vô ý, vụng về thiếu văn hoá.
Người nói ưu tiên cho một phương châm hội thoại khác hoặc yêu cầu khác quan trọng hơn.
Người nói muốn gây sự chú ý.
H? Căn cứ vào đó em hãy tìm?
VD 1: Trong giờ vật lí, Thầy giáo hỏi một học sinh đang nhìn ra cửa sổ:
Em cho thầy biết sóng là gì?
Thưa thầy “sóng” là bài thơ của Xuân Quỳnh ạ!
Bài tập 2: Trong Tiếng Việt, xưng hô thường tuân thủ theo yêu cầu “xưng khiêm, hô tôn”. Em hiểu phương châm đó như thế nào? Cho ví dụ.
“ Xưng khiêm hô tôn” thuộc loại từ thuần Việt hay Hán Việt?
Từ hán Việt.
H? Em hiểu 2 cụm từ trên ntn?
Khi xưng hô, người nói tự xưng mình một cách khiêm nhường là “xưng khiêm” và gọi người đối thoại một cách tôn kính gọi là “hô tôn’.
H? Lấy ví dụ?
Bạn bè xưa xưng “tiểu đệ” gọi người khác là “đại ca”.
Bài tập 3: Đọc đoạn trích “Vua Quang Trung dẹp tan”.
Em hãy chuyển đối thoại trong đoạn trích này thành lời dẫn gián tiếp. Phân tích những thay đổi về từ ngữ trong lời dẫn gián tiếp so với lời đối thoại?
Gọi học sinh làm và nhận xét.
Vua Quang Trung hỏi Nguyễn Thiếp là quân Thanh sang đánh, nếu nhà vua đem binh ra chống cự thì khả năng thắng hay thua như thế nào. Nguyễn thiếp trả lời rằng bây giờ trong nước trống không, lòng người tan rã, quân Thanh ở xa tới, không biết tình hình quân ta yếu hay mạnh, không hiểu rõ thế nên đánh nên giữ ra sao, vua Quang Trung ra Bắc không quá mười ngày quân Thanh bị dẹp tan.
Nhận xét: “tôi” chuyển thành người kể gọi “nhà Vua”, vua QT ( ngôi 3).
* Hướng dẫn về nhà
Ôn tập lại hệ thống các phương châm
ôn các bài tiếng Việt đã được học.
* Rút kinh nghiệm
Tuần 15
Tiết 74
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Kiểm tra tiếng việt
I-Mục đích yêu cầu
Qua tiết kiểm tra giúp học sinh củng cố lại hệ thống kiến thức tiếng Việt đã được học.
Rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt trong việc viết văn bản và trong giao tiếp xã hội.
Giáo dục học sinh sử dụng thành thạo hệ thống kiến thức Tiếng Việt đã được học.
II- Chuẩn bị
Thầy: Nghiên cứu ra đề
Trò: Ôn tập
III- Lên lớp
Tổ chức
Kiểm tra
Đề bài:
Câu 1: Thế nào là phép tu từ ẩn dụ, phép tu từ so sánh? Lấy ví dụ?
Câu 2: Phân tích tác dụng của từ láy trong đoạn thơ sau:
“ Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình”
(Nguyễn Duy- ánh trăng)
Câu 3: Cho biết cách nói nào trong số những cách nói sau có sử dụng phép nói quá: Một tấc lên trời, chưa ăn đã hết, cười vỡ bụng, sợ vã mồ hôi, tiếc đứt ruột.
Câu 4: Câu thơ: “ Hỏi tên rằng: Mã Giám Sinh
Hỏi quê rằng: huyện Lâm Thanh cũng gần”
Trong câu trả lời trên của MGS vi phạm phương châm hội thoại nào? Tại sao? Tác giả sử dụng cách dẫn nào?
Yêu cầu và đáp án.
Câu 1: (2 đ)
ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Con cò ăn bãi rau răm
Đắng cay chịu vậy, đãi đằng cùng ai?
So sánh: là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật sự vệc khác có nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
VD: Thân em như ớt trên cây
Càng tươi ngoài vẻ, càng cay trong lòng.
Câu 2(3đ)
Các từ láy: vành vạnh- thể hiện trăng tròn đầy, nguyên vẹn.
Phăng phắc- im lặng tuyệt đối
Tác dụng: Trăng vẫn tròn đầy nguyên vẹn không thay đổi sau thời gian gặp lại thế mà cứ vô tình, trăng càng im lặng bao nhiêu thì làm cho con người tự trách vấn mình bấy nhiêu.
Câu 3 (2đ)
Các phép tu từ nói quá: một tấc tới trời, chưa ăn đã hết, cười vỡ bụng, tiếc đứt ruột.
Câu 4: (3đ)
Câu trả lời của MGS đã vi phạm phương châm hội thoại lịch sự vì khi đến nhà gái được hỏi thăm lai lịch sự thì trả lời cộc lốc thiếu sự tôn trọng
Sử dụng cách dẫn trực tiếp lời nhân vật MGS được để trong ngoặ kép.
Hết giờ thu bài, hướng dẫn về nhà
Ôn lại hệ thống kiến thức TV từ lớp 6- 9
* Rút kinh nghiệm
Tuần 15
Tiết 75
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Kiểm tra về thơ và truyện hiện đại
I- Mục đích yêu cầu
Trên cơ sở hướng dẫn ôn tập qua bài kiểm tra giúp học sinh nắm vững các bài thơ, truyện hiện đại đã học, làm tốt bài kiểm tra tại lớp.
Qua bài kiểm tra đánh giá được kết quả học tập của học sinh về tri thức, kĩ năng, thái độ để có định hướng giúp học sinh khắc phục những điểm còn yếu.
II- Chuẩn bị
Thầy: Nghiên cứu ra đề
Trò: Ôn bài
III- Lên lớp
Tổ chức
Kiểm tra
Câu 1: Em hãy kể tên các tác phẩm thơ, truyện hiện đại (chỉ rõ tên tác giả) trong sách ngữ văn 9 tập 1
Câu 2: Tóm tắt truyện “Làng”- Kim Lân
Câu 3: Nêu cảm nhận của em về nhân vật bé Thu trong truyện “Chiếc lược Ngà” –Nguyễn Quang Sáng
Yêu cầu biểu điểm
Câu 1:
Đồng chí- Chính Hữu
Bài thơ tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật.
Đoàn thuyền đánh cá -Huy Cận
Bếp lửa- Bằng Việt
Khúc hát ru những em bé ngủ trên lưng mẹ- Nguyễn Khoa Điềm
ánh trăng- Nguyễn Duy.
Làng- Kim Lân
Lặng lẽ Sa Pa- Nguyễn Thành Long
Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng.
Câu 2: Tóm tắt truyện Làng:
ở nơi tản cư ông Hai lúc nào cũng nhớ tới làng.
Từ phòng thông tin ra, ông gặp những người tản cư ông được biết làng ông theo Tây.
Ông Hai đau khổ, dằn vặt, lo sợ, nhục nhã là người làng theo giặc.
Gia đình ồn có lệnh bị đuổi khỏi nơi tản cư, nhà ông rơi vào cảnh bế tắc.
Ông Hai chỉ còn biết tâm sự cùng con để vơi đi nỗi buồn và thể hiện tình yêu làng, kháng chiến.
Khi có tin cải chính làng ông không theo Tây, ông sung sướng đi khắp xóm làng khoe nhà mình bị giặc đốt.
Câu 3: (Thay đổi) Cảm nghĩ của em về hình ảnh người lính trong bài thơ “ Đồng chí” - Chính Hữu?
Người lính trong bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu là những người nông dân ra đi từ những miền quê nghèo lam lũ. Họ gặp nhau nơi chiến hào, gắn bó, sẻ chia gian khổ, niềm vui với đồng đội bởi họ cùng chung cảnh ngộ, cùng chung nhiệm vụ. Đặc biệt là cùng chung lí tưởng chiến đấu trong những năm đầu kháng chiến chống Pháp.
(trong quá trình cảm nhận cần đưa được dẫn chứng)
D- Củng cố
Hết giờ thu bài, về nhà chấm
Nhận xét thái độ, ý thức làm bài.
* Hướng dẫn về nhà
Soạn văn bản “Cố hương”
* Rút kinh nghiệm
File đính kèm:
- Giao an Ngu van 9 chuan ca nam.doc