HĐ1: Giới thiệu văn bản.
+ GV yêu cầu HS đọc phần (*) Tác gả trong S/141. Huy Cận (1919-2005) tên đầy đủ là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Vụ Quang, trước đây thuộc huyên Hương Sơn, sau là Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Huy Cận đã nổi tiếng trong phong trào Thơ Mới với tập thơ
Lửa thiêng (1940). Ông tham gia cách mạng từ trước năm 1945 và sau cách mạng tháng 8 từng giữ nhiều
trọng trách trong chính quyền cách mạng, đồng thời la 1 trong những nhà thơ tiêu biểu của nền thơ hiện đại
Việt Nam. Huy Cận đã đợc nhà nớc trao tặng giải thưởng HCM về văn học nghệ thuật (năm 1996).
+ GV: Chủ đề bài thơ là gì ?
+ HS: Bài thơ mở ra một không gian rộng lớn bao la với cảnh mặt trời, biển, trăng sao, mây gió và thời gian là nhịp tuần hoàn của vũ trụ từ hoàng hôn đến bình minh, thời gian của một chuyến đánh cá, từ lúc mặt trời xuống biển đến lúc đội biển nhô lên trong một ngày mới. Nhịp tuần hoàn của thiên nhiên vũ trụ đã điểm nhịp thời gian cho công việc của đoàn thuyền đánh cá.
HĐ2: Phân tích văn bản.
+ GV hỏi: Đọc toàn bài thơ, anh ( chị ) có thể khái quát cảm hứng bao trùm của bài thơ là gì ? Từ đâu mà ta có thể nhận ra cảm hứng ấy ?
13 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 9 - Tuần 11 - Năm học 2014-2015 - Nguyễn Long Thạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
văn TẬP LÀM THƠ TÁM CHỮ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
Nhận biết thể thơ tám chữ qua các đoạn văn bản và bước đầu biết cách làm thơ tám chữ.
TRỌNG TÂM, KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ.
1. Kiến thức: Đặc điểm của thể thơ tám chữ.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết thơ tám chữ.
- Tạo đối, vần, nhịp trong khi làm thơ tám chữ.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số:
9A1/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A3/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
9A2/ (Vắng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ) 9A5/ (Vắng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .)
2. Kiểm tra: Kết hợp trong tiết học.
3. Bài mới: Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng. Bài thơ viết theo thể tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài ( Số câu không hạn định ), có thể được chia thành các khổ( Thường mỗi khổ bốn dòng) và có nhiều cách reo vầnnhưng phổ biến nhất là vần chân( Được gieo liên tiếp hoắc gián cách)
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY - TRÒ
NỘI DUNG GHI BẢNG
HĐ1: Tìm hiểu cách nhận diện thơ tám chữ.
+ GV cho HS đọc VD1 (S/148-149) Đọc các đoạn thơ sau:
a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?
Đâu những chiều lên láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ?
- Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
b) Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
(Bằng Việt - Bếp lửa)
c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy, những con đường ca hát
Qua công trường mới dựng mái nhà son!
Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng
Của đời ta chập chững buổi đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!
(Tố Hữu- Mùa thu mới)
+ GV cho HS đọc yêu cầu VD2. (S/149). Suy nghĩ và thực hiện các yêu cầu sau:
a) Nhận xét về số chữ trong mỗi dòng ở các đoạn thơ trên.
b) Tìm những chữ có chức năng gieo vần ở mỗi đoạn ? Vận dụng kiến thức về vần chân, vần lưng, vần liền, vần gián cách đã học để nhận xét về cách gieo vần của từng đoạn ?
c) Nhận xét về cách ngắt nhịp ở đoạn thơ trên ?
+ GV yêu cầu HS đọc Ghi nhớ: (S/150). Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng tám chữ, có cách ngắt nhịp rất đa dạng. Bài thơ theo thể tám chữ có thể gồm nhiều đoạn dài (số câu không hạn định), có thể được chia thành các khổ (thường mỗi khổ bốn dòng) và có nhiều cách gieo vần nhưng phổ biến nhất là vần chân (được gieo liên tiếp hoặc gián cách).
HĐ2: Luyện tập nhận diện.
+ GV yêu cầu HS đọc VD1. S/150. Đoạn thơ sau trích trong bài Tháp đổ của Tố Hữu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ ngữ (1) ca hát, (2) bát ngát, (3) ngày qua, (4) muôn hoa sao cho phù hợp.
Hãy cắt đứt những dây đàn /................/
Những sắc tàn vị nhạt của /...................../
Nâng đón lấy màu xanh hương /..................../
Của ngày mai muôn thuở với /..................../.
+ GV yêu cầu HS đọc VD2. S/150. Đoạn thơ sau trích trong bài Vội vàng của Xuân Diệu. Hãy điền vào chỗ trống cuối các dòng thơ một trong các từ (1) cũng mất, (2) đất trời, (3) tuần hoàn sao cho đúng vần.
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non , nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tơi / . ............ /;
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật.
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn / . ............... /
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại !
Còn đất trời nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả / ............... / ;
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt.
+ GV yêu cầu HS đọc VD3. S/151. Đoạn thơ sau trong bài Tựu trường của Huy Cận đã bị chép sai ở câu thứ ba. Hãy chỉ ra chỗ sai, nói lí do và thử tìm cách sửa lại cho đúng.
Giờ nao nức của một thời trẻ dại
Hỡi ngói nâu, hỡi tường trắng, cửa gương!
Những chàng trai mười lăm tuổi rộn rã
Rương nho nhỏ với linh hồn bằng ngọc.
HĐ3: Hướng dẫn thực hành.
+ GV yêu cầu HS đọc BT1: S/151. Tìm những từ thích hợp( đúng thanh, đúng vần) để điền vào chỗ trống trong khổ thơ sau:
Trời trong biếc không qua mây gợn trắng
Gió nồm nam lộng thổi cánh diều xa
Hoa lựu nở đầy một /(1)/ đỏ nắng
Lũ bướm vàng lơ đãng lướt bay/(2)/.
( Theo Anh Thơ, Trưa hè)
+ GV yêu cầu HS đọc BT2: S/151. Khổ thơ sau còn thiếu một câu. Hãy làm thêm câu cuối sao cho đúng vần, hợp với nội dung cảm xúc từ ba câu trước.
Mỗi độ thu về lòng xao xuyến lạ
Nhớ nôn nao tiếng trống buổi tựu trường
Con đường nhỏ tiếng nói cười rộn rã
/.../
+ GV yêu cầu HS đọc BT3: S/151. Mỗi nhóm, tổ cử đại diện đọc và bình trước lớp bài thơ đã chuẩn bị. Cả lớp, dưới sự hướng dẫn của thầy, cô giáo, tham gia nhận xét, đánh giá các bài thơ đã được đọc, bình.
- Bài thơ có đúng thể 8 chữ không ?
- Bài thơ đã có vần chưa ? Cách gieo vần, ngắt nhịp đúng, sai, đặc sắc như thế nào ?
- Kết cấu bài thơ đó có hợp lí không ? Nội dung cảm xúc có chân thành, sâu sắc không ?
- Chủ đề bài thơ có ý nghĩa gì ?
I. NHẬN DIỆN THỂ THƠ TÁM CHỮ:
VD1. (S/148-149) Đọc các đoạn thơ sau:
a) Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan ?
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới ?
Đâu những bình minh cây xanh nắng gội,
Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng ?
Đâu những chiều lên láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt,
Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật ?
- Than ôi ! Thời oanh liệt nay còn đâu ?
(Thế Lữ, Nhớ rừng)
b) Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học.
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc,
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
(Bằng Việt - Bếp lửa)
c) Yêu biết mấy, những dòng sông bát ngát
Giữa đôi bờ dào dạt lúa ngô non
Yêu biết mấy, những con đường ca hát
Qua công trường mới dựng mái nhà son!
Yêu biết mấy, những bước đi dáng đứng
Của đời ta chập chững buổi đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản lại thiên nhiên!
(Tố Hữu- Mùa thu mới)
VD2. (S/149).
- Số chữ trong mỗi dũng thơ: 8 chữ.
- Những chữ có chức năng gieo vần.
a. Đoạn thơ a
Tan - ngần, mới - gội, bừng - rừng, gắt - mật.
- Cách ngắt nhịp:
1: 2 / 3 / 3
2: 3 / 2 / 3
3: 3 / 2 / 3
4: 3 / 3 / 2
b. Đoạn thơ b
Về - nghe, học - nhọc, bà – xa.
à Gieo vần chân liên tiếp theo từng cặp.
- Cách ngắt nhịp:
1. 3 / 3 / 2
2. 4 / 2 / 2
3. 4 / 4
4. 3 / 3 / 2
c. Đoạn c
- Gieo vần: Các từ: Ngát - hát; non - son; đứng - dựng; tiên - nhiên hiệp vần với nhau à Vần chân gián cách.
- Ngắt nhịp:
1. 3 / 3 / 2
2. 3 / 2 / 3
3. 3 / 3 / 2
4. 3 / 2 / 3
* Ghi nhớ: (S/150)
II. LUYỆN TẬP NHẬN DIỆN THỂ THƠ 8 CHỮ:
VD1. S/150.
à (3) à (2) à (4).
VD2. S/150.
à (3) à (2).
VD3. S/151.
à Sửa từ rộn rã " vào trường.
III. THỰC HÀNH LÀM THƠ TÁM CHỮ:
Bài Tập 1: S/151.
vườn.
qua.
Bài Tập 2: S/151.
(1) Ấm lòng ta bao kỉ niệm mến thương.
(2) Thoang thoảng hương bay dịu ngọt quanh ta
(3) Thế mà nay ngày ấy đã trôi xa
(4) Mỗi sớm đến trường còn đẫm hơi sương
Bài Tập 3: S/151.
TUỔI MÌNH ƠI !
Cho tuổi mình tiếng khóc giữa đêm khuya
Để nhận ra đời còn nhiều bất hạnh
Để thấy được hạnh phúc rất mong manh
Khi quanh mình còn lắm nỗi thương đau.
***
Cho tuổi mình bông hoa dại ven đê
Cho yêu thương chìm vào trang lưu bút
Dòng thời gian cứ trôi đi vùn vụt
Chợt giật mình bật khóc, tuổi mình ơi !
AN GIANG - QUÊ TÔI
Tôi lớn lên trên mảnh đất An Giang
Ruộng đồng làng quê, cha ông cày cấy
Rặng dừa cao tre lũy tỏa xanh rờn
Xa quê hương lòng cảm thấy tiếc thay !
BÃO SỐ SÁU
Năm Bính Tuất, ta gặp lúc nguy tai
Cơn bão lịch sử Canh Thìn trở lại
Gió cuồng phong ập đến khắp quê nhà
Nhà cửa sụp đổ cây cối nghiêng ngả
Chuồng bò chuồng trâu bị gió hất đẩy
Gió lốc, gió xoáy cuốn tôn bay bay
Đường sá nơi nơi ngập chìm biển nước
Cơn bão số Sáu ôi thảm thảm thay !
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Hoàn thành bài thơ
- Sưu tầm những bài thơ 8 chữ
- Tiết sau chúng ta sẽ trả bài kiểm tra văn.
- Soạn bài: “Bếp lửa”.
TUẦN 11
TIẾT 55 TRẢ BÀI KIỂM TRA VĂN HỌC
ĐÁP ÁN
I. TRẮC NGHIỆM: (3,0 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đáp án
A
D
C
B
A
A
B
B
D
A
A
B
II. TỰ LUẬN: (7,0 ĐIỂM)
Câu 1: Dựa vào văn bản Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh, viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về tình trạng đất nước ta vào thời vua Lê – chúa Trịnh cuối thế kỉ XVIII.
+ HS viết được đoạn văn và nêu được cảm nhận của mình.
+ Chữ viết dễ nhìn, đoạn văn sạch sẽ không bôi xóa.
Câu 2: Tóm tắt văn bản Chuyện người con gái Nam Xương ?
Xưa có chàng Trương Sinh vừa cưới vợ xong đã phải đi lính. Giặc tan, Trương Sinh về, nghe lời con nhỏ nghi vợ mình không chung thủy. Vũ Nương bị oan, không thể thanh minh bèn gieo mình xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Một đêm, Trương Sinh cùng con trai ngồi bên đèn, đứa con chỉ cái bóng trên tường và bảo đó chính là người hay đến đêm đêm. Lúc đó Trương Sinh mới hiểu ra vợ mình đã bị oan. Phan Lang tình cờ gặp Vũ Nương dưới thủy cung. Khi Phan Lang được trở về trần gian, Vũ Nương gửi chiếc hoa vàng cùng lời nhắn cho Trương Sinh. Trương Sinh lập đàn giải oan trên bến Hoàng Giang. Vũ Nương trở về ngồi trên chiếc kiệu hoa đứng ở giữa dòng, lúc ẩn lúc hiện.
Câu 3: Nêu ý nghĩa và nghệ thuật văn bản Cảnh ngày xuân ?
* Ý nghĩa : Đoạn thơ miêu tả bức tranh mùa xuân tươi đẹp qua ngôn ngữ và bút pháp nghệ thuật giàu chất tạo hình của đại thi hào Nguyễn Du.
* Nghệ thuật :
- Tả cảnh thiên nhiên đặc sắc bằng bút pháp tả, gợi. Sử dụng từ ghép, từ láy giàu chất tạo hình
- Sử dụng ngôn ngữ miêu tả giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu diễn tả tinh tế tâm trạng nhân vật
- Miêu tả theo trình tự thời giancuộc du xuân của chị em Thuý Kiều.
IV. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
- Về nhà học bài Đoàn thuyền đánh cá.
- Soạn bài Bếp lửa.
File đính kèm:
- Thanh Nguyen Ngu van 9 Tuan 11 cktkn.doc