I-YÊU CẦU:
Giúp HS biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương.
II-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK + Sách GV + Bảng phụ trợ giúp làm các bài tập.
III-LÊN LỚP
1/Ổn định:
2/Bài cũ:
-Kiểm tra HS những kiến thức về các loại tu từ từ vựng : so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói giãm nói tránh, nói quá
3/Bài mới
*Gv cho HS hướng dẫn HS thực hiện các bài tập SGK
1/Gật đầu hay gật gù trong hai dị bản của câu ca dao Râu tôm nấu với ruột bầu
-Gật đầu:cúi đầu xuống rồi ngẫn đầu lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý
-Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng
->Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt: tuy món ăn rất đạm bạc nhưng vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẽ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
2/Nhận xét cách hiểu nghĩa của từ ngữ của người vợ trong truyện cười
-Người vợ không không hiểu nghĩa của cách nói chỉ có một chân sút. Cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn thôi.
3/Các từ: vai, miệng, chân, tay, đầu của bài thơ Đồng chí dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển.
-Các từ dùng với nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
1 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 59: Tổng kết về từ vựng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT : 59
TỔNG KẾT VỀ TỪ VỰNG
I-YÊU CẦU:
Giúp HS biết vận dụng những kiến thức về từ vựng đã học để phân tích những hiện tượng ngôn ngữ trong thực tiễn giao tiếp, nhất là trong văn chương.
II-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
SGK + Sách GV + Bảng phụ trợ giúp làm các bài tập.
III-LÊN LỚP
1/Ổn định:
2/Bài cũ:
-Kiểm tra HS những kiến thức về các loại tu từ từ vựng : so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói giãm nói tránh, nói quá
3/Bài mới
*Gv cho HS hướng dẫn HS thực hiện các bài tập SGK
1/Gật đầu hay gật gù trong hai dị bản của câu ca dao Râu tôm nấu với ruột bầu
-Gật đầu:cúi đầu xuống rồi ngẫn đầu lên ngay, thường để chào hỏi hay tỏ sự đồng ý
-Gật gù: gật nhẹ và nhiều lần, biểu thị thái độ đồng tình, tán thưởng
->Gật gù thể hiện thích hợp hơn ý nghĩa cần biểu đạt: tuy món ăn rất đạm bạc nhưng vợ chồng nghèo ăn rất ngon miệng vì họ biết chia sẽ những niềm vui đơn sơ trong cuộc sống.
2/Nhận xét cách hiểu nghĩa của từ ngữ của người vợ trong truyện cười
-Người vợ không không hiểu nghĩa của cách nói chỉ có một chân sút. Cách nói này có nghĩa là cả đội chỉ có một người giỏi ghi bàn thôi.
3/Các từ: vai, miệng, chân, tay, đầu của bài thơ Đồng chí dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển.
-Các từ dùng với nghĩa gốc: miệng, chân, tay.
-Các từ dùng với nghĩa chuyển: vai (hoán dụ), đầu ( ẩn dụ)
4/Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để phân tích cái hay trong cách dùng từ ở bài thơ.
-Các từ (áo) đỏ, (cây) xanh, (ánh) hồng; ánh ( hồng), lửa, cháy, tro, tạo thành hai trường từ vựng: trường từ vựng chỉ màu sắc và trường từ vựng chỉ lửa và những sự vật, hiện tượng có liên hệ liên tưởng với lửa. Các từ thuộc hai trường từ vựng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau. Màu đỏ của cô gái thắp lên trong mắt chàng trai (và bao người khác) ngọn lửa. Ngọn lửa đó lan toả trong con nguời anh làm anh say đắm, ngất ngây ( đến mức có thể cháy thành tro) và lan ra cả không gian, làm không gian cũng biến sắc (Cây xanh như cũng ánh theo hồng)
Nhờ nghệ thuật dùng từ như đã phân tích, bài thơ đã xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng mạnh với người đọc, qua đó thể hiện độc đáo một tình yêu mãnh liệt và cháy bỏng.
4/Củng cố
5/Dặn dò
-Xem lại bài học
-Chuẩn bị:Oân tập phần Tiếng Việt
File đính kèm:
- TV.doc