Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 14: Xưng hô trong hội thoại

I-YÊU CẦU.

 Giúp HS:

 -Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt.

 -Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp.

 -Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô.

II-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN.

 SGK + Sách GV + Bảng phụ.

III-LÊN LỚP.

 1/Ổn định

 2/Bài cũ:

 -Theo em tình huống giao tiếp có tác dụng thế nào trong giao tiếp? Cho ví dụ.

 -Trong giao tiếp có phải lúc nào ta cũng phải tuân thủ các phương châm hội thoại không ?Trường hợp nào ta có thể không tuân thủ các phương châm hội thoại.

 3/Bài mới.

 

doc3 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 419 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 - Tiết 14: Xưng hô trong hội thoại, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT:14 XƯNG HÔ TR XƯNG HÔ TRONG HỘI THOẠI I-YÊU CẦU. Giúp HS: -Hiểu được sự phong phú, tinh tế và giàu sắc thái biểu cảm của hệ thống các từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt. -Hiểu rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa việc sử dụng từ ngữ xưng hô với tình huống giao tiếp. -Nắm vững và sử dụng thích hợp từ ngữ xưng hô. II-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN. SGK + Sách GV + Bảng phụ. III-LÊN LỚP. 1/Ổn định 2/Bài cũ: -Theo em tình huống giao tiếp có tác dụng thế nào trong giao tiếp? Cho ví dụ. -Trong giao tiếp có phải lúc nào ta cũng phải tuân thủ các phương châm hội thoại không ?Trường hợp nào ta có thể không tuân thủ các phương châm hội thoại. 3/Bài mới. H:Hãy nêu một số từ ngữ dùng để xưng hô trong Tiếng Việt và cho biết cách dùng những từ ngữ đó?( HS thảo luận và trả lời)-> chú ý cho HS về sắc thái biểu cảm của các từ ngữ xưng hô đó. Chú ý so sánh cách xưng hô trong Tiếng Việt so với tiếng Anh để HS thấy rõ được. *Gọi HS đọc hai đoạn trích trong tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí và trả lời câu hỏi. H:Hãy xác định từ ngữ xưng hô trong hai đoạn trích trên. Phân tích sự thay đổi về cách xưng hô của Dế Mèn và Dế Choắt trong hai đoạn trích. Giải thích sự thay đổi đó.( em – anh (DC); ta – chú mày(DM), về sau cả hai đều xưng hô là: tôi – anh -> đoạn trích I: sự xưng hô bất bình đẳng của một kẻ ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn nhờ vả người khác và một kẻ ở vị thế mạnh, kiêu căng và hách dịch. Đoạn hai xưng hô thay đổi vì không ai thấy mình thấp hơn hay cao hơn người đối thoại. Có sự thay đổi vì tình huống giao tiếp thay đổi:Dế Choắt không còn coi mình là đàn em, cần nhờ vả, nương tựa Dế Mèn nữa mà nói với Dế Mèn những lời trăn trối với tư cách là người bạn.) H:Vậy theo em, trong giao tiếp cần căn cứ vào đâu để có cách xưng hô cho thích hợp? ( đối tượng và đặc điểm của tình huống giao tiếp) I-TỪ NGỮ XƯNG HÔ VÀ VIỆC SỬ DỤNG TỪ NGỮ XƯNG HÔ 1/Các từ ngữ xưng hô mình, tôi, tớ, tao bạn, cậu, mày nó, hắn, y bác, chú, cậu, dì ->Phong phú, giàu sắc thái biểu cảm. 2/Sử dụng từ ngữ xưng hô. a/Đoạn (a) Dế Choắt : Anh – em -> ở vị thế yếu, cảm thấy mình thấp hèn, nhờ vả người khác. Dế Mèn : Ta – chú mày -> một kẻ ở vị thế mạnh, kiêu căng và hách dịch. b/Đoạn (b) Dế Mèn + Dế Choắt: Anh – tôi -> vị thế của hai nhân vật không còn như trước. Dế Choắt không còn xem mình là đàn em, nhờ vả mà nói với Dế Mèn với tư cách là người bạn. II- LUYỆN TẬP. 1/Phát hiện nhầm lẫn trong cách xưng hô. Chúng ta -> Chúng tôi. Tiếng Việt trong cách xưng hô có sự phân biệt giữa “ngôi gộp”( nhóm người trong đó có người nói cả người nghe) và “ngôi trừ”(nhóm người trong đó có người nói nhưng không có người nghe).Nhiều ngôn ngữ châu âu không có sự phân biệt này, nên cô gái do thói quen trong tiếng mẹ đẻ đã bị nhầm trong xưng hô. 2/ Tôi và chúng tôi trong văn bản khoa học. Việc dùng chúng tôi thay tôi nhằm làm tăng thêm tính khách quan cho những luận điểm khoa học. Ngoài ra xưng hô như thế còn thể hiện sự khiêm tốn của tác giả. 3/ Thánh Gióng xưng ta – ông với sứ giả. Cho thấy Thánh Gióng là một đứa bé khác thường. 4/Vị tướng tuy đã trở thành người nổi tiếng, có quyền cao chức trọng, nhưng vẫn gọi thầy cũ của mình là thầy và xưng con. Ngay khi người thầy giáo gọi vị tướng ấy là ngài thì ông vẫn không đổi cách xưng hô. Cách xưng hô như vậy thể hiện thái độ kính cẩn và lòng biết ơn của vị tướng đối với thầy giáo của mình. Đó là bài học về tinh thần tôn sư trọng đạo mà chúng ta cần noi theo. 5/Trước năm 1945, đất nước ta còn là một nước phong kiến. Người đứng đầu nhà nước là vua.Vua không bao giờ xưng với dân chúng của mình là tôi, mà xưng là trẫm. Việc Bác,người đứng đầu nhà nước Việt Nam, xưng là tôi và gọi dân chúng là đồng bào tạo cho người nghe cảm giác gần gũi, thân thiết với người nói, đánh dấu bước ngoặc trong quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân trong một đất nước dân chủ. 4/ Củng cố -Trong Tiếng Việt có những từ ngữ nào dùng để xưng hô. Em có nhận xét gì về những từ xưng hô trong Tiếng Việt. 5/Dặn dò: -Học thuộc bài. -Chuẩn bị:”Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp”

File đính kèm:

  • docTieng Viet 2.doc