Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 nâng cao (Chuẩn kiến thức)

Đề 1:

 Bỗng nhận ra hương ổi

 Phả vào trong gió se

 Sương chùng chình qua ngõ

 Hình như thu đã về

 Sông được lúc dềnh dàng

 Chim bắt đầu vội vã

 Có đám mây mùa hạ

 Vắt nửa mình sang thu

 

a-Đoạn thơ trích trong bài nào? Của ai? Sáng tác năm nào?

b-Giải nghĩa từ : “gió se”, chùng chình,”phả”

c-Nêu ngắn gọn cảm nhận của em về vẻ đẹp của hình ảnh đám mây mùa hạ và sương chùng chình qua ngõ trong khổ thơ trên.

d-Bằng đoạn văn khoảng 8 câu, hãy phân tích sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ về biến chuyển trong không gian lúc sang thu ở hai khổ thơ trên.

Đề 2:

a. Vì sao cả bài thơ chỉ có một dấu chấm duy nhât ở câu cuối? tác giả có thể đặt tên cho bài thơ là Thu sang được không. Vì sao?

b.Viết một đoạn văn khoảng sáu câu trình bày cách hiểu của em về hai câu thơ cuối bài Sang thu (Hữu Thỉnh)

Sấm cũng bớt bất ngờ

Trên hàng cây đứng tuổi.

 Gợi ý:

 b - Trong đoạn văn viết cần trình bày được cách hiểu hai câu thơ cả về nghĩa cụ thể và nghĩa ẩn dụ:

 + Tầng nghĩa thứ nhất (nghĩa cụ thể) diễn tả ý: sang thu, mưa ít đi, sấm cũng bớt. Hàng cây không còn bị giật mình vì những tiếng sấm bất ngờ nữa. Đó là hiện tượng tự nhiên.

 + Tầng nghĩa thứ hai (nghĩa ẩn dụ): suy ngẫm của nhà thơ về cuộc đời, về con người: khi đã từng trải, con người đã vững vàng hơn trước những tác động bất ngờ của ngoại cảnh, của cuộc đời.

Đề 3. Phân tích những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về thời khắc giao mùa cuối hạ sang đầu thu trong bài thơ “Sang thu”

 

doc27 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 9 nâng cao (Chuẩn kiến thức), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i bắt đầu đến với thơ. 5. Nguyễn Khoa Điềm: Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943, quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế, trong một gia đình tri thức cách mạng. Ông thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc.Thơ của Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, dồn nén cảm xúc, thể hiện tâm tư người trí thức tham gia vào cuộc chiếu đấu của nhân dân. Tác phẩm chính: "Đất ngoại ô" (1972), "Mặt đờng khát vọng" (1971, in 1974)... Bài thơ "Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ" được Nguyễn Khoa Điềm sáng tác năm 1971, khi đang công tác ở chiến khu phía Tây Thừa Thiên. 6. Nguyễn Duy: Tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ, sinh 1948, quê ở Thanh Hoá. Nguyễn Duy đã được trao giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 – 1973. Ông trở thành một gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước và tiếp tục bền bỉ sáng tác. Theo nhà phê bình VH Hoài Thanh : "Thơ Nguyễn Duy có một vẻ đẹp không gì sánh được, quen thuộc mà không nhàm chán. Nguyễn Duy đặc biệt thấm thía cái cao đẹp của những cuộc đời cần cù chăm chỉ; chất thơ của Nguyễn Duy chính là cái hiền hậu, một cái gì rất Việt Nam". Bài thơ "ánh trăng" viết năm 1978, tại thành phố HCM, vào lúc cuộc kháng chiến đã khép lại được 3 năm. 7. Chế Lan Viên: Chế Lan Viên (1920 – 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan, quê ở Quảng Trị. Tập thơ đầu tay "Điêu tàn" (1937) đã đưa tên tuổi của Chế Lan Viên vào trong số nhà thơ hàng đầu của phong trào Thơ Mới. Tham gia kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên đã tìm được con đường cho thơ mình đến với nhân dân và đời sống cách mạng. Thơ Chế Lan Viên có phong cách nghệ thuật rõ nét và độc đáo: suy tưởng triết lí, đậm trí tuệ và tính hiện đại. Chế Lan Viên có nhiều sáng tạo trong nghệ thuật xây dựng hình ảnh thơ. Hình ảnh thơ của ông phong phú đa dạng, kết hợp giữa thực và ảo, thường được sáng tác bằng sức mạnh của sự liên tưởng, tưởng tượng nhiều bất ngờ kì thú. Bài thơ "Con cò" được sáng tác năm 1962, in trong tập thơ "Hoa ngày thường – Chim báo bão" (1967). 8. Thanh Hải: Tên thật là Phạm Bá Ngoãn (1930 – 1980) quê ở Phong Điền – Thừa Thiên Huế. Thanh Hải thường viết về thiên nhiên, tình yêu cuộc sống. Thơ ông bình dị, nhẹ nhàng, chân thật, khiêm nhường nhng mang đậm tính triết lí về cuộc đời, thể hiện tình yêu cuộc sống tha thiết. Ông có các tác phẩm nh: "Những đồng chí trung kiên" (1963), "Huế mùa xuân" (1971 – 1975), "Dấu võng Trường Sơn" (1977). 9. Viễn Phương: Tên thật là Phan Thanh Viễn, sinh năm 1928-2005, quê ở An Giang. Ông thường viết về phong trào kháng chiến ở miền Nam và công cuộc xây dựng CNXH. Thơ ông thờng nhỏ nhẹ, giàu tìch cảm đầy chất mơ mộng. Các tác phẩm chính như : "Mắt sáng học trò" (1970), "Nhớ lời di chúc" (1972). "Viếng lăng Bác" là bài thơ được trích từ tập "Như mây mùa xuân". 10. Hữu Thỉnh: Tên đầy đủ là Nguyễn Hữu Thỉnh, sinh năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc. Thơ Hữu Thỉnh có một giọng điệu riêng chân thực trong cảm xúc tinh tế và có nhiều tìm tòi trong cách biểu hiện. Ông là nhà thơ viết nhiều và viết hay về những con người, cuộc sống ở nông thôn, về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông mang cảm xúc bâng khâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang biến chuyển nhẹ nhàng. Bài thơ "Sang thu" được sáng tác gần cuối năm 1977. 11. Y Phương: Tên khai sinh là Hứa Vĩnh Sước, dân tộc Tày, sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng. Thơ Y Phương thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người miền núi. Bài thơ "Nói với con" được viết năm 1977. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Y Phương: yêu quê hương, làng bản, tự hào và gắn bó với dân tộc mình. 12. Kim Lân: Tên thật là Nguyễn Văn Tài, sinh năm 1921-2007, quê ở Từ Sơn - Hà Bắc. Ông là một nhà thơ chuyên viết truyện ngắn về đề tài người nông dân và nông thôn Việt Nam. Việc sử dụng từ ngữ mộc mạc, trong sáng, hóm hỉnh, ít dùng những câu văn hoa mĩ, cầu kì Kim Lân đã viết về những làng quê Việt Nam hết sức chân thực. Các tác phẩm chính như : "Nên vợ nên chồng" (1995), "Con chó xấu xí" (1962) và "Làng" là truyện ngắn thể hiện rõ phong cách viết văn của ông. 13. Nguyễn Thành Long: Nguyễn Thành Long (1925 -1991) quê ở Duy Xuyên - Quảng Nam. Ông là nhà văn chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông viết về đề tài xây dựng chủ nghĩa xã hội với một bút pháp giàu chất thơ, nhẹ nhàng, trầm lắng tha thiết. Tác phẩm chính: "Bát cơm cụ Hồ" (1955), "Trong gió bão" (1963), "Giữa trong xanh" (1972), "Sáng mai nào, xế chiều nào" (1984) ,..... "Lặng lẽ Sa Pa"là truyện ngắn được trích từ tập "Giữa trong xanh" của ông. 14.Nguyễn Quang Sáng: Nguyễn Quang Sáng sinh năm 1932, quê ở An Giang. Ông tham gia kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng có nhiều thể loại: truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch bản phim và hầu nh chỉ viết về cuộc sống và con người Nam Bộ trong 2 cuộc kháng chiến cũng như sau hoà bình. Lối viết củaNguyễn Quang Sáng giản dị, mộc mạc những sâu sắc, dậm đà chất Nam Bộ. "Chiếc lợc ngà" đợc viết năm 1966, tại chiến trường Nam Bộ trong thời kì cuộc kháng chiến chống Mĩ diễn ra quyết liệt. 15. Nguyễn Minh Châu: Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) quê ở Nghệ An. Nếu trước 1975, Nguyễn Minh Châu luôn trăn trở "đi tìm những hạt ngọc ẩn dấu trong bể sâu mỗi con người" thì sau 1975, ông viết về chiến tranh và công cuộc đổi mới của đất nước. Ông đã thể hiện được những đổi mới về mặt tư tưởng và nghệ thuật với giàu triết lí nhưng không khô cứng mà rất nhẹ nhàng. Các tác phẩm tiêu biểu: "Dấu chân người lính", "Mảnh trăng cuối rừng". Các truyện ngắn như: "Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành" (1983), "Bến quê" (1985), "Cỏ lau" (1989). 16. Lê Minh Khuê: Lê Minh Khuê sinh năm 1940, quê ở Thanh Hoá. Trong kháng chiến chống Mĩ, gia nhập TNXP và bắt đầu viết văn vào đầu những năm 70, chủ yếu viết về cuộc sống chiếu đấu của tuổi trẻ nơi tuyến đường Trường Sơn. Là nhà văn có sở trường về truyện ngắn và có nhiều tìm tòi đáng quí. Ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật của Lê Minh Khuê khá sắc sảo, nhất là khi miêu tả tâm lý phụ nữ. "Những ngôi sao xa xôi" viết năm 1971, trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ đang diễn ra ác liệt. Đề luyện tổng hợp Câu1: (1đ) Phát biểu cảm nghĩ về bài thơ Nắng mới của Lu Trọng Lư, một học sinh viết: "Bao chùm lên cả bài thơ là một không khí trầm lắng và man mát buồn cùng với một tâm trang bâng khuâng sao xuyến đến kì lạ! Nắng mới hắt bên xong hay cũng hắt vào trong ý chí của tác giả, gợi lại những kỉ niệm của một thời dĩ vãng..." Bạn đó có dùng từ nào chưa chính xác không? có viết sai chính tả không? Nếu có em hãy sửa lại cho bạn. Câu 2: (4đ) Cho câu: "Qua truyện ngắn của Nguyễn Thành Long cho ta thấy, dưới vẻ đẹp lặng lẽ, thơ mộng gợi nên sự nghỉ ngơi của Sa Pa đã không thể ngăn trở những con người hăng say làm việc cho đất nớc". Chép lại câu viết trên khi đã sửa hết các lỗi về diễn đạt. Hãy coi đây là câu đầu tiên của đoạn văn tổng - phân - hợp. Nếu thế thì: - Đoạn văn ấy sẽ mang đề tài gì? - Để thể hiện đề tài ấy thì bên dới câu mở đoạn, thì đoạn văn cần có những ý gì? Hãy sắp xếp những ý đó thành một dàn ý hợp lí và chặt chẽ. Viết toàn bộ đoạn văn theo đúng dàn ý em vừa lập, sao cho nó có độ dài khoảng từ 10 đến 15 câu văn đúng ngữ pháp và liên kết chặt chẽ với nhau. Câu 3: Làm văn (5đ) Cảm nhận và suy nghĩ của em về tình cảm cha con trong bài thơ Nói với con của Y Phơng Đề thi tuyển sinh THPT Môn: Ngữ văn (Thời gian: 120 phút) Câu 1: (2.5đ) Trả lời câu hỏi: "Một ấn tượng hàm ơn khó tả dạt lên trong lòng cô gái. Không phải chỉ vì bó hoa rất to sẽ đi theo cô trong chuyến đi lần thứ nhất ra đời. Mà vì một bó hoa nào khác nữa, bó hoa của những háo hức mơ mộng ..." Những lời văn trên của ai? viết trong tác phẩm? nói về sự việc gì? (Nêu tóm tắt). Khi viết về "bó hoa" nhà văn sử dụng nghệ thuật đặc sắc gì? nhờ đó, ý nghĩa tác phẩm và hình tượng các nhân vật đẹp lên như thế nào? Câu 2: (2.5đ) Viết đoạn văn: Đâu chỉ là bộc lộ niềm thương cảm với số phận của nhân vật Nhĩ mà chủ yếu là gửi gắm những suy ngẫm của mình về con người, về cuộc đời. Chép lại câu viết trên sau khi đã sửa lỗi sai. Viết tiếp câu đã sửa khoảng 7 -10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Nhĩ trong "Bến quê" của Nguyễn Minh Châu, câu kết đoạn là câu cảm thán hoặc câu hỏi tu từ. Câu 3: (5đ) Làm văn. HS chọn 1 trong 2 đề sau: Đề1: Suy nghĩ của em về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà" của Nguyễn Quang Sáng. Đề 2: Không mấy ai không biết đến lời ca dao tha thiết: Nhiễu điều phủ lấy giá gơng Ngời trong một nớc thì thơng nhau cùng Em hiểu ý nghĩa câu ca dao trên nh thế nào? Hãy chứng minh rằng đó là truyền thống tốt đẹp của nhân dâu ta từ xa đến nay. Đề thi tuyển sinh THPT Môn: Ngữ văn (Thời gian: 120 phút) Câu 1: (1đ) Cho câu Phong cảnh thiên nhiên hiện lên thật hấp dẫn lòng ngời. Hãy thêm vào câu đó một thành phần trạng ngữ thích hợp. Tìm hai từ thay cho từ phong cảnh trong câu văn trên. Câu 2: (4đ) Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp, tráng lệ, giàu màu sắc lãng mạn về con người lao động trên biển khơi bao la.Hãy chép lại những câu thơ đầy sáng tạo ấy . Hai câu thơ: "Mặt trời xuống biển như hòn lửa Sóng đã cài then đập sập cửa" được tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào ? Cho biết tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy. Câu 3: (5đ) Làm văn. HS chọn 1 trong 2 đề sau: Đề 1: Có ý kiến cho rằng: Từ một câu chuyện riêng, bài thơ "ánh trăng" (Nguyễn Duy) cất lên lời tự nhắc nhỏ thấm thía về thái độ, tình cảm của con ngời đối với những năm tháng quá khứ gian lao tình nghĩa, đối với thiên nhiên đất nước bình dị. Đề 2: Nhận xét về truyện ngắn "Bến quê" của nhà văn Nguyễn Minh Châu, có ý kiến cho rằng: "Bến quê" là một truyện ngắn xuất sắc, chứa đựng những chiêm nghiệm; triết lí về đời người, được thể hiện bằng tình huống truyện độc đáo và nhiều hình ảnh mạng ý nghĩa biểu tượng. Hãy phân tích để làm rõ nhận xét trên.

File đính kèm:

  • docgiao an van 9 nang cao rat hay va chuan.doc