Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 34 - Năm học 2013-2014 - Phan Ngọc Lan

I/. Mục tiêu:

1. Kiến thức :

- Hệ thống hóa kiến thức về văn bản hành chính .

- Mục đích, yêu cầu và quy cách làm một văn bản tường trình .

2. Kĩ năng :

 - Nhận diện và phân biệt văn bản tường trình với các văn bản hành chính khác .

 - Tái hiện lại một sự việc trong văn bản tường trình .

** Kỹ năng sống :

- Giao tiếp hiệu quả bằng văn bản tường trình, thông báo .

- Ứng xử: biết sử dụng văn bản tường trình, thông báo phù hợp với mục đích giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp và đối tượng giao tiếp .

- Tư duy sáng tạo .

3. Thái độ : cẩn thận trung thực khi viết bản tường trình.

II. Các phương pháp kỹ thuật có thể dùng :

*Phân tích tình huống cần trình bày bằng văn bản tường trình, thông báo trong cuộc sống .

*Thực hành viết văn bản tường trình, thông báo phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp .

*Học theo nhóm: trao đổi, phân tích về những đặc điểm, cách tạo lập văn bản tường trình, thông báo .

*Trình bày 1 phút .

III/. Hướng dẫn - thực hiện:

 Hoạt động 1(5’) : Khởi động .

- Kiểm tra bài cũ :

+ Nêu khái niệm về câu NV, TT và đặt câu với 2 kiểu câu trên.

Kiểm tra việc chuẩn bị của HS.

- Giới thiệu bài mới : GV dẫn học sinh vào bài mới và ghimtựa bài .

 

 

docx14 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 695 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 34 - Năm học 2013-2014 - Phan Ngọc Lan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0’)?: Văn bản nghị luận là gì ? ? Chúng ta đã học những vb nghị luận nào ? Nêu những vb nghị luận hiện đại đã học ? ( HS đã chuẩn bị bảng hệ thống *** phía dưới) ? Hãy nêu sự khác biệt giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại ? ** giảng VB nghị luận trung đại Văn sử triết bất phân * Câu 4(7’) ? Hãy chứng minh các vb nghị luận (trong bài 22, 23,24,25 và 26 ) kể trên đầu được viết có lí do , có tình , có chứng cứ , nên đều có sức thuyết phục cao? -Giảng thêm:3 yếu tố trên không thể thiếu và kết hợp chặt chẽ, nhuẩn nhuyễn với nhau trong bài văn nghị luận, tạo nên giá trị thuyết phục, sức hấp dẫn riêng của kiểu vb này. Nhưng ở mỗi vb lại thể hiện theo cách riêng. ** Câu 5 (7’) ? Nêu những nét giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản(trong bài 22, 23 và 24 ) ? * Câu 6(10’) - Gv: Tư tưởng của Nguyễn Trãi có gì mới so với Lí Thường Kiệt - Rõ ràng, trải qua 4 thể kỉ, ý thức độc lập , quan niệm về tổ quốc của cha ông ta đã có những bước tiến dài . Tư tưởng của Nguyễn Trãi thất tiến bộ , toàn diện và sâu sắc, dường như đi trước cả thời đại. - Là kiểu vb nêu ra những luận điểm rồi bằng những luận cứ , lập luận chứng làm sáng tỏ những luận điểm ấy một cách thuyết phục. Cốt lõi của nghị luận là ý kiến-luận điểm , lí lẽ và dẫn chứng, lập luận --Trả lời -Theo khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu với kết cấu, bố cục riêng - In đậm thế giới quan của con người trung đại : tư tưởng mệnh trời, thần-chủ, tâm lí sùng cổ - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ , câu văn biền ngẫu nhịp nhàng + Nghị luận hiện đại - Không có những đặc điểm trên - Sử dụng trong những thể loại văn xuôi hiện đại : tiểu thuyết luận đề , phóng sự - chính luận , tuyên ngôn - Cách viết giản dị , câu văn gần lời nói thường , gần với đời sống thực a, Lí là ý kiến xác thực , vững chắc , lập luận chặt chẽ . đó là cái gốc là xương sống của các bài văn nghị luận b, Tình là tình cảm , cảm xúc : Nhiệt huyết , niềm tin vào lẽ phải ,vào vấn đề , luận điểm của mình nêu ra ( bộc lộ qua lời văn , giọng điệu , một số từ ngữ , trong quá trình lập luận ; không phải là yếu tố chủ chốt nhưng rất quan trọng ) c, Chứng cứ : Dẫn chứng – sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm - Thảo luận 2’ , lần lượt thay nhau trình bày, bổ sung thiếu xót để hoàn thiện câu trả lời. Thảo luận nhóm 4’ trả lời. I. HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC. Câu 3: Văn bản nghị luận * Khái niệm: Văn bản nghị luận là kiểu văn bản nêu ra những luận điểm rồi bằng những luận cứ, lập luận chứng làm sáng tỏ những luận điểm ấy một cách thuyết phục. Cốt lõi của nghị luận là ý kiến -luận điểm, lí lẽ và dẫn chứng, lập luận. * Các văn bản nghị luận đã học - Chiếu dời đô - Hịch tướng sĩ - Nước Đại Việt ta - Bàn luận về phép học -Thuế máu - Đi bộ ngao du * Văn bản nghị luận hiện đại -Tinh thần yêu nước của nhân dân ta - Đức tình giản dị của Bác Hồ - Sự giàu đẹp của Tiếng Việt. - Ý nghĩa văn chương . II. LUYỆN TẬP * Sự khác biệt giữa nghị luận trung đại và nghị luận hiện đại + Nghị luận trung đại - Văn sử triết bất phân - Khuôn vào những thể loại riêng: chiếu, hịch, cáo, tấu với kết cấu, bố cục riêng - In đậm thế giới quan của con người trung đại: tư tưởng mệnh trời, thần- chủ, tâm lí sùng cổ - Dùng nhiều điển tích, điển cố, hình ảnh ước lệ, câu văn biền ngẫu nhịp nhàng. + Nghị luận hiện đại - Không có những đặc điểm trên. - Sử dụng trong những thể loại văn xuôi hiện đại: tiểu thuyết luận đề, phóng sự - chính luận, tuyên ngôn - Cách viết giản dị, câu văn gần lời nói thường, gần với đời sống thực. Câu 4 : a, Lí là luận điểm: ý kiến xác thực, vững chắc, lập luận chặt chẽ. Đó là cái gốc là xương sống của các bài văn nghị luận b, Tình là tình cảm, cảm xúc: Nhiệt huyết, niềm tin vào lẽ phải,vào vấn đề, luận điểm của mình nêu ra ( bộc lộ qua lời văn, giọng điệu, một số từ ngữ, trong quá trình lập luận; không phải là yếu tố chủ chốt nhưng rất quan trọng) c, Chứng cứ là dẫn chứng-sự thật hiển nhiên để khẳng định luận điểm * 3 yếu tố trên không thể thiếu và kết hợp chặt chẽ, nhuần nhuyễn với nhau trong bài văn nghị luận, tạo nên giá trị thuyết phục, sức hấp dẫn riêng của kiểu vb này. Nhưng ở mỗi vb lại thể hiện theo cách riêng. Câu 5: Những nét giống và khác nhau về nội dung tư tưởng và hình thức thể loại của các văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Nước đại Việt ta. * Giống nhau + Về nội dung tư tưởng -Ý thức độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước -Tinh thần dân tộc sâu sắc, lòng yêu nước nồng nàn + Về hình thức thể loại - Văn bản nghị luận trung đại:Lí, tình kết hợp, chứng cứ dồi dào, đầy sức thuyết phục * Khác nhau: - Ở chiếu dời đô là ý chí tự cường của quốc gia Đại Việt đang lớn mạnh thể hiện ở chủ trương dời đô - Ở Hịch tướng sĩ là tinh thần bất khuất, quyết chiến quyết thắng giặc Mông - Nguyên, là hào khí Đông A sôi sục - Ở Nước Đại Việt ta là ý thức sâu sắc, đầy tự hào về một nước Đại việt độc lập. Câu 6: * Những văn bản được coi là tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam. - Nam quốc sơn hà ( Sông núi nước Nam ) của Lí Thường Kiệt, thể kỉ XI. - Bình Ngô đại cáo (đoạn trích Nước Đại Việt ta) của Nguyễn Trãi, thế kỉ XV. - Tuyên ngôn độc lập ( Hồ Chí Minh), thế kỉ XX * Bình Ngô đại có được coi như là bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc Việt Nam vì văn bản khẳng định dứt khoát chân lí Việt Nam là 1 nước độc lập, có chủ quyền. Kẻ nào dám xâm phạm đến quyền độc lập ấy nhất định sẽ phải chịu thất bại nhục nhã. * Điểm mới “ Nước Đại Việt ta” so với Nam quốc sơn hà: - Trong Sông núi nước Nam:2 yếu tố: lãnh thổ, chủ quyền - Trong Nước Đại Việt ta: thêm 4 yếu tố khác rất quan trọng: văn hiến, phong tục, lịch sử, chiến công diệt ngoại xâm. *** VĂN BẢN: NGHỊ LUẬN TT Tên văn bản Tác giả Thể loại Giá trị nội dung, tư tưởng Giá trị nghệ thuật Ghi chú 1 Chiếu dời đô (Thiên đô chiếu) 1010 Lí Công Uẩn (Lí Thái Tổ: 974-1028) Chiếu Chữ Hán Nghị luận trung đại Phản ánh khát vọng của nhân dân về một đất nước độc lập, thống nhất đồng thời phản ánh ý chí tự cường của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh. Kết cấu chặt chẽ, lập luận giàu sức thuyết phục, hài hoà giữa lí và tình: trên vâng mệnh trời dưới theo ý dân Vua dùng để ban bố mệnh lệnh cho quan dân 2 Hịch tướng sĩ (Dụ chư tì tướng hịch văn) 1285 Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn(1231- 1300) Hịch Chữ Hán Nghị luận trung đại Tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống quân Mông - Nguyên xâm lược (TK XIII), thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng, trên cơ sở đó tác giả phê phán những suy nghĩ sai lệch của các tì tướng, khuyên bảo họ phải ra sức học tập binh thư, rèn quân chuẩn bị chiến đấu chống giặc. Bừng bừng hào khí Đông A ¸ng văn chính luận xuất sắc, lập luận chặt chẽ, lí lẽ hùng hồn, đanh thép, nhiệt huyết, chứa chan, tình cảm thống thiết, rung động lòng người sâu xa; đánh vào lòng người, lời hịch trở thành mệnh lệnh của lương tâm, người nghe được sáng trí, sáng lòng Quan hệ thần- chủ vừa nghiêm khắc vừa bao dung, vừa tâm sự vừa phê phán, vừa khuyên răn, khơi đậy lương tâm danh dự. 3 Nước Đại Việt ta (Trích Bình Ngô Đại cáo)1428 ức Trai Nguyễn Trãi (1380-1442 Cáo Chữ Hán Nghị luận trung đại ý thức dân tộc và chủ quyền đã phát triển tới trình độ cao, ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: nước ta là đất nước có nền văn hiến lâu đời, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử. Kẻ xâm lược phản nhân nghĩa, nhất định sẽ thất bại. Lập luận chặt chẽ , chứng cứ hùng hồn, xác thực, ý tứ rõ ràng, sáng sủa và hàm súc, kết tinh cao độ tinh thần và ý thức dân tộc trong thời kì lịch sử dân tộc thật sự lớn mạnh; đặt tiền đề, cơ sở lí luận cho toàn bài; xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn Nguyễn TRãi thay lời vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) viết để công bố cho toàn dân biết sự kiện lịch sử trọng đại. 4 Bàn luận về phép học (Luận pháp học;1971) La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp 1723-1804 Tấu Chữ Hán Nghị luận trung đại Quan niệm tiến bộ của tác giả về mục đích và tác dụng của việc học tập: Học để làm người có đạo đức, có tri thức góp phần làm hưng thịnh đất nước. Muốn học tốt phải có phương pháp, phải theo điều học mà làm (hành) Lập luận chặt chẽ, luận cứ rõ ràng: sau khi phê phán những biểu hiện sai trái, lệch lạc trongviệchọc, tác giả khẳng định quan điểm và phương pháp học tập đúng đắn. Tấu (khải, sớ): văn bản của quan, tướng, dân...viết đệ trình lên vua chúa. 5 Thuế máu (Trích chươngI, Bản án chế độ thực dân Pháp) 1925 Nguyễn ái Quốc 1890-1969 Phóng sự - chính luận Nghị luận hiện đại Chữ Pháp Bộ mặt giả nhân giả nghĩa, thủ đoạn tàn bạo của chính quyền thực dân Pháp trong việc sử dụng người dân thuộc địa nghèo khổ làm bia đỡ đạn trong các cuộc chiến tranh phi nghĩa, tàn khốc (1914-1918) Tư liệu phong phú, xác thực, tính chiến đấu rất cao, nghệ thuật trào phúng sắc sảo và hiện đại: mâu thuẫn trào phúng, giọng điệu giễu nhại . Lần đầu tiên trên thế giới, chế độ thuộc địa bị kết án một cách có hệ thống cụ thể và chính xác 6 Đi bộ ngao du (Trích Ê-min hay về giáo dục) 1762 J. Ru xô (1712-1778) Nghị luận nước ngoài (Chữ Pháp) Đi bộ ngao du tốt hơn đi ngựa. Đi bộ ngao du ích lợi nhiều mặt. Tác giả là một con người giản dị, rất quý trọng tự do và rất yêu thiên nhiên Lí lẽ và dẫn chứng được rút từ ngay kinh nghiệm và cuộc sống của nhân vật, từ thực tiễn sinh động, thay đổi các đại từ nhân xưng một cách linh hoạt sinh động. Nghị luận trong tiểu thuyết ; Thấy được bóng dáng tinh thần tác giả. Hoạt động 5(5’) : Củng cố - Dặn dò . x Củng cố : Theo hệ thống bảng thống kê . x Dặn dò : Bài vừa học : Lập bảng thống kê theo mẫu: Tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời, thể loại, phương thức biểu đạt, nội dung chủ yếu, đặc điểm nội dung nghệ thuật của tác phẩm nghị luận.( Xem lại bảng hệ thống đã được thống kê sằn) v Hướng dẫn tự học : Chuẩn bị bài mới : Ôn tập phần tập làm văn : Trả lời các yêu cầu cũng như bài tập trong SGK của bài ôn tập TLV. Bài sẽ trả bài : Trong lúc ôn tập . ** Rút kinh nghiệm :

File đính kèm:

  • docxGiao an 8t 34 An Giang.docx