Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 27 - Năm học 2011-2012 - Hình Thị Ngọc Huệ

 Hoạt động 1(5’) : Khởi động .

- Kiểm tra bài cũ :

+ Mục đích chân chính của việc học là gì ?

+ Theo em học như thế nào gọi là lối học chọn hình thức ?

- Giới thiệu bi mới :

 Những năm 20 của thế kỷ XX là thời kỳ hoạt động sôi nổi của người thanh niên yêu nước, người chiến sĩ cộng sản kiên cường Nguyễn Ai Quốc . Trong những hoạt động cách mạng ấy có sáng tác văn chương nhằm vạch trần bộ mặt kẻ thù, nói lên nổi khổ nhục của những người dân bị áp bức, kêu gọi nhân dân thuộc địa đoàn kết đấu tranh .“Thuế máu” là chương đầu tiên của “Bản án chế độ thực dân Pháp” . Ở chương này, tác giả tập trung vạch trần bộ mặt giả nhân giả nghĩa, các thủ đoạn tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp trong việc dùng người dân nước thuộc địa làm vật hy sinh cho quyền lợi của mình trong các cuộc chiến tranh thảm khốc. Lợi dụng xương máu của những con người nghèo khổ – đó là một trong những tội ác ghê tởm nhất của thực dân đế quốc .

 

doc11 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 27 - Năm học 2011-2012 - Hình Thị Ngọc Huệ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trạng. Hiện nay, Công ty du lịch An Giang hoàn thành xong tượng đài mới, phù hợp với qui mô khu di tích, đưa vào phục vụ trò chơi tàu lượn trên không, phát triển chăn nuôi chuồng đà điểu lên đến 30 con, xây dựng hàng rào khu di tích hơn 700 mét với kinh phí 400 triệu đồng. Ngoài ra, Công ty cũng đang tập trung xúc tiến chỉnh trang lại cơ sở hạ tầng, như: Đường du ngoạn, nhà nghỉ, nhà hàng, quầy hàng lưu niệm, cống thoát nước, lắp đèn màu đường vào các địa danh lịch sử, bảo tàng sinh động của những chứng tích một thời chiến tranh đã đi qua. Trong vài năm tới, nơi đây sẽ trở thành một khu du lịch trọng điểm của vùng biên giới tây nam Tổ quốc. CHÙA XAYTON( XÀ TÓN ) Tri Tôn- An Giang. Tương truyền, ngày xưa vùng này hãy còn hoang vu, rậm rạp, trên những nhành cây cao lớn, từng đàn khỉ đeo nhau mà chuyền đi. Đến khi người dân đến đây sinh sống ngày một đông và xây dựng chùa, họ lấy ngay cảnh tượng vừa vui vừa lạ mắt này, đặt tên cho chùa là Xvayton với nghĩa Xvay là khỉ, ton là đeo, là níu kéo... Dần dà tên Xvayton biến âm thành Xà Tón cho dễ đọc. Không biết chùa được xây dựng vào năm nào, chỉ nghe các sư sãi kể chùa Xà Tón đã có trên 200 năm. Ban đầu, chùa được che dựng đơn sơ bằng lá và gỗ núi trên một nền đất thấp. Đến năm 1896, nhà chùa và nhân dân quanh vùng ra sức đào một cái hồ ở phía trước với diện tích 0.150ha để lấy đất tôn cao nền chùa. Nền chùa đắp cao 1,8 m được xây bằng đá xanh, vôi, ô dước. Sau đó, chùa được khởi công xây dựng kiên cố bằng gạch ngói, cột bằng gỗ căm xe, qua hai năm công trình này mới hoàn thành và nó có diện mạo như ngày hôm nay. Năm 1933, chùa Xà Tón có một lần sửa chữa nhỏ, cây kèo phía sau chính điện bị hư, Sãi cả Tà Um đã cho người thay bằng một cây kèo mới và xây thêm hai cây cột bê tông cốt sắt để phụ chống đỡ. Kiến trúc Giống như các chùa Khmer khác, chùa Xà Tón tuân theo một quy cách bố cục và kiến trúc thống nhất. Chính điện chùa Xà Tón nằm ở trung tâm khu đất theo hướng Đông Tây, với nóc nhọn, hai mái cong gộp lại. Trên nóc tháp chùa chính có cấu trúc thần rắn Naga nằm dài, tượng trưng cho sự dũng mãnh và bất diệt. Mái chính điện lợp ngói được cấu trúc tam cấp, lợp ngói đỏ, xanh, vàng. Chung quanh ngôi chính điện là các tháp nhỏ, đẹp đẽ dùng để lưu giữ hài cốt của các sư sãi ở chùa sau khi đã hỏa táng. Trên các đỉnh tháp nhỏ này được chạm hình thần Bayon bốn mặt, tức thần sáng tạo. Bên trong chính điện rộng, có bốn hàng cột bằng gỗ căm xe, mỗi hàng bảy cây, nền chùa được lát gạch bông, tường gạch, vôi, ô dước.Trên khắp các vách tường, phía trên, có vẽ nhiều tranh truyện cổ tích của Phật và các đệ tử. Ở một bên vách của nơi chính điện, có một tượng Phật lớn bằng xi măng ngồi kiểu kiết già trên bệ cao và nhiều tượng nhỏ bằng bạc, bằng gỗ khá đặc sắc ở phía trước. Bên ngoài chùa Xà Tón, phía trước có hồ lớn (nơi đào để lấy đất tôn nền chùa) trồng hoa sen, hoa súng. Đặc biệt ở phía bên trái ngoài những hàng dừa trĩu quả, còn có một tượng Phật lớn đang ngồi thiền định dưới bóng cây lâm vồ có tuổi trên 100 năm, gốc khoảng mười người ôm, thân cao, cành lá xum xuê. Theo truyền thống, chính điện của chùa là nơi hành lễ, thuyết pháp, còn nơi học, nơi ở của các vị sư là những dãy nhà khác, có phần nhỏ hơn nhưng cũng có hai mái cong gập lại, có nóc nhọn và hình tượng thần rắn Naga. Hoạt động 3 : Hướng dẫn học và soạn bài : Tìm thêm các bài viết liên quan đến vùng đất đang sống là Tri Tôn như ô Tà Sóc Soạn bài : Soạn bài “Hội thoại”(tiết tới : tiếng Việt). - Chuẩn bị trả lời các câu hỏi trong SGK phần mục I. - Soạn các bài tập trong phần II . ---------------------------------==================-------------------------------------------------------- Lớp Ngày dạy Kiểm diện Học sinh vắng 8a1 15.3.2012 8a2 15.3.2012 8a3 16.3.2012 Tuần 27 tiết 108 I/. Mục tiêu: Kiến thức :Vai xã hội trong hội thoại . Kĩ năng : Xác định được các vai xã hội trong cuộc thoại . ** Kỹ năng sống : - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng kiểu hành động nói, vai xã hội và sự luân phiên lượt lời để giao tiếp đạt hiệu quả . - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách lựa chọn các kiểu hành động nói, vai xã hội và lượt lời trong hội thoại . - Ra quyết định: lựa chọn cách sử dụng kiểu hành động nói, vai xã hội và sự luân phiên lượt lời để giao tiếp đạt hiệu quả . - Giao tiếp: trình bày suy nghĩ, ý tưởng, thảo luận và chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về cách lựa chọn các kiểu hành động nói, vai xã hội và lượt lời trong hội thoại . II. Các phương pháp kỹ thuật tích cực có thể dùng : (tích hợp KNS) *Phân tích các tình huống mẫu để hiểu các kiểu hành động nói, vai trò xã hội và sự luân phiên lượt lời trong hội thoại . *Động não: suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về cách sử dụng các kiểu hành động nói, vai xã hội và sự luân phiên lượt lời trong giao tiếp . *Thực hành có hướng dẫn: tạo lập các hội thoại theo các kiểu hành động nói, vai xã hội và sự luân phiên lượt lời theo tình huống giao tiếp . Thái độ : chú ý cách phát ngôn nhắm tạo sự hiểu biết giữa những người tham gia hội thoại. III/. Hướng dẫn - thực hiện: Hoạt động 1(5’) : Khởi động : Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra tập soạn của học sinh - Giới thiệu bài mới : Để hiểu vai của xã hội và quan hệ trong hội thoại như thế nào, hôm nay chúng ta đi tìm hiểu thì sẽ hiểu sâu thêm mà vận dụng vào tình huống đối thoại cụ thể à GV ghi tựa bài. HOAÏT ÑOÄNG CUÛA GIAÙO VIEÂN HÑ CUÛA HS NOÄI DUNG BAØI HOÏC Hoạt động 2 (10’): Hình thành kiến thức Tìm hiểu vai xã hội. - Gọi HS đọc đoạn trích trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng – SGK trang 92 + 93. - GV treo bảng phụ và yêu cầu HS quan sát. ´ Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích trên là quan hệ gì ? ´ Cách xử sự của người cô có gì đáng chê trách ? ´ Cách cư xử như vậy có phù hợp với quan hệ ruột thịt không ? ´ Vậy cách cư xử ấy có đúng mực của người trên đối với người dưới không ? Vì sao ? Ø Trước cách cư xử của người cô thì bé Hồng có thái độ như thế nào ? ´ Tìm những chi tiết để cho thấy bé Hồng kìm nén sự bất bình của mình để giữ được lễ phép với người cô. ´ Vì sao bé Hồng phải làm như vậy ? ´ Vậy em hiểu thế nào là vai xã hội ? ´ Vai xã hội gồm những quan hệ nào? Ø GV dựa vào ghi nhớ để chốt lại vấn đề. Gọi HS đọc đọc ghi nhớ. -Hs nghe và ghi tựa bài . - HS đọc đoạn trích. - HS quan sát bảng phụ. - HS dựa vào văn bản trình bày. - HS suy luận trình bày. - - HS dựa vào SGK trả lời. - HS tìm chi tiết trong đoạn trích. - Dựa vài ví dụ để trả lời. - HS dựa vào ghi nhớ để trả lời. - HS lắng nghe và ghi nhận. - HS đọc ghi nhớ. I. VAI Xà HỘI TRONG HỘI THOẠI : 1. Tìm hiểu bài : Quan hệ giữa hai nhân vật tham gia hội thoại: Gia tộc. + Người cô: Vai trên. + Bé Hồng: người vai dưới. Cách đối xử của người cô thiếu thiện chí, không phù hợp với quan hệ ruột thịt. 2. Ghi nhớ Ghi nhớ SGK trang 94. Vai xã hội là vị trí của người tham gia hội thoại đối với người khác trong cuộc thoại. Vai xã hội được xác định bằng các quan hệ xã hội : Quan hệ trên – dưới hay ngang hàng (theo tuổi tác hoặc thứ bậc trong gia đình và xã hội . Quan hệ thân – sơ (theo mức độ quen biết, thân tình) . Vì quan hệ xã hội vốn rất đa dạng nên vai xã hội của mỗi người cũng đa dạng, nhiều chiều. Khi tham gia hội thoại, mỗi người cần xác định đúng vai của mình để chọn cách nói cho phù hợp . Hoạt động 3(10’) : Luyện tập .KNS Gọi HS đọc và xác định yêu cầu bài tập 1. ´ Tìm trong bài “Hịch tướng sĩ” những chi tiết thể hiện thái độ vừa nghiêm khắc vừa khoan dung của TQT. Ø GV nhận xét những câu HS vừa tìm. Gọi HS đọc kỹ đoạn trích “Lão Hạc” và: ´ Xác định vai trò xã hội: Lão Hạc + ông Giáo. ´ Tìm những chi tiết thể hiện thái độ thân tình, kính trọng của ông Giáo đối với Lão Hạc và ngược lại. ´ Tâm trạng của Lão Hạc lúc đó ra sao ? Em hãy tìm những chi tiết đó . -GV gọi HS đọc và nêu yêu cầu BT3 à GV hướng dẫn HS về nhà thực hiện. Yêu cầu HS thuật lại một cuộc trò chuyện: Phân tích vai xã hội của những người tham gia, cách đối xử của người nói đối với người nghe. Ø Chú ý: Ÿ Chon nội dung cuộc đối thoại. Ÿ Xác định rõ vai xã hội. Ÿ Sử dụng ngôn ngữ phù hợp. Ÿ GV nhận xét bài làm của HS. - HS đọc yêu cầu bài tập 1. - HS tìm chi tiết theo yêu cầu bài tập. - HS đọc yêu cầu bài tập. - HS thực hiện bài tập. - HS dựa vào căn bản tìm các chi tiết. - HS viết đoạn đối thoại. - HS chú ý lắng nghe và ghi nhận. II. LUYỆN TẬP Bài tập 1 : Các chi tiết nghiêm khắc, khoan dung trong văn bản “Hịch tướng sĩ” : -Nghiêm khắc : Hưởng lạc, bàng quan, ham chơi, vô trách nhiệm à Hậu quả tai hại . -Khoan dung : Chỉ ra những việc đúng nên làm : tập vượt cung tên, nêu cao tinh thần cảnh giác Bài tập 2 : Xác định vai xã hội của hai nhân vật : a. - Địa vị xã hội : Ông Giáo có địa vị cao hơn Lão Hạc - Xét tuổi tác : Lão Hạc cao hơn ông Giáo. b. Ông Giáo nói với lời lẽ ôn tồn thân mật. c. Dùng từ “dạy” thay “nói” xưng gộp hai người à“chúng mình” : thể hiện quý trọng, thâm tình của Lão Hạc đối với Ông Giáo. - Tâm trạng Lão Hạc không vui và giữ ý: Cười đưa đà, cười gượng, thoái thác chuyện ở lại ăn khoai, uống nước . Bài tập 3 : Thuật lại một truyện mà em đã đọc và phân tích vai xã hội trong truyện . HS tự viết đoạn đối thoại theo yêu cầu của SGK. Hoạt động 4 : Củng cố - Dặn dò . x Củng cố : Thông qua hệ thống bài tập. x Dặn dò : Bài vừa học : - Chép ghi nhớ và học thuộc. - Xem lại các bài tập đã làm. - Qua bài tập này cần nắm vững vai xã hội và các mối quan hệ. v Hướng dẫn tự học : Tìm một đoạn truyện trong đó nhà văn đã dựng được cuộc thoại trong văn bản cụ thể . Xác định vai xã hội của các nhân vật tham gia hội thoại . Đặc điểm ngôn ngữ mà nhân ật đã lựa chọn để thực hiện vai giao tiếp của mình . Chuẩn bị bài mới : Soạn bài: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận . + I/ Đọc văn bản và trả lời câu hỏi sau văn bả . + II/ Luyện tập : Thực hiện đủ 3 bài tập 1,2,3 . Bài sẽ trả bài : Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm .

File đính kèm:

  • docGIAO AN 8 TUAN 27 AN GIANG.doc