A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Biết đọc – hiểu một tác phẩm thơ lãng mạn để bổ sung thêm kiến thức về tác giả, tác phẩm của phong trào Thơ mới.
- Thấy được một số biểu hiện của sự đổi mới về thể loại, đề tài, ngôn ngữ, bút pháp nghệ thuật lãng mạn. Hiểu được những cảm xúc của tác giả trong bài thơ.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức:
- Sự đổi thay trong đời sống xã hội và sự tiếc nuối của nhà thơ đối với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang dần bị mai một.
- Lối viết bình dị mà mà gợi cảm của nhà thơ trong bài thơ.
2. Kĩ năng:
- Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn.
- Đọc diễn cảm tác phẩm. Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm.
3. Thái độ: Giáo dục tình cảm trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống, làm sống dậy văn hóa dùng câu đối ngày tết.
C. PHƯƠNG PHÁP: Tích hợp truyền thống chơi câu đối, đọc diễn cảm, phát vấn, phân tích, bình giảng, thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
8A2: Sĩ số Vắng: (P: .; KP: .)
2. Kiểm tra bài cũ: - Cho biết khái niệm Thơ mới?
- Đọc thuộc lòng khổ thơ 2-3. Nêu nội dung chính của hai khổ thơ?
- Tâm sự nào của nhà thơ được gửi gắm qua lời con hổ?
3. Bài mới: Chịu ảnh hưởng của nho giáo Trung Quốc, người Việt Nam xưa kia có đạo lí “Tôn sư trọng đạo”. Người thầy luôn được trọng vọng vì văn hay chữ tốt. Nét chữ câu đối đỏ của họ làm cho phố phường thêm đông vui nhộn nhịp và làm cho ngày tết cổ truyền thêm ấm cúng, hạnh phúc. Từ khi chữ quốc ngữ xuất hiện, chế độ khoa cử bị bãi bỏ, chữ nho bị rẻ rúng, thế hệ nhà nho, những “Ông đồ” sẽ ra sao? Để trả lời câu hỏi này cô và các sẽ đi vào bài mới với văn bản “Ông đồ” của Vũ Đình Liên”
9 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 298 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn Lớp 8 - Tuần 20 - Năm học 2013-2014 - Trần Thị Thắng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IỆU CHUNG:
Hs đọc chú thích dấu sao
? Giới thiệu vài nét về tác giả tác phẩm?
Hs: Trả lời phần chú thích.
Gv: giới thiệu lại, Nhận xét, bổ sung: Liên hệ thực tế nền Nho học, đầu thế kỉ XX ở nước ta và đặc điểm thơ của Vũ Đình Liên.
ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
Gv hướng dẫn đọc: 2 khổ đầu đọc với giọng vui tươi hân hoan, ba khổ sau đọc với giọng trầm lắng, ngậm ngùi, da diết, GV cùng hs đọc.
? Ông đồ là người làm nghề gì?
Hs: Trả lời chú thích.
? Theo em, đâu là phương thức biểu đạt của văn bản này ?
? Bài thơ có mấy ý ? Nêu nội dung từng ý ?
* HS đọc khổ 1, 2
? Ý chính của khổ thơ này là gì?
Hs: Giới thiệu ông đồ
? Ông đồ xuất hiện vào thời gian, không gian ra sao?
? Một cảnh tượng như thế nào được gợi lên từ khổ thơ thứ nhất?
? Ý chính của khổ thơ thứ hai là gì ?
Hs: Ông đồ viết chữ
? Tài viết chữ của ông đồ được gợi tả qua những chi tiết nào?
Hs: Hoa tay thảo những nét – như phượng
? Tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì ? Sử dụng nghệ thuật đó có tác dụng gì ?
Gv: So sánh, nét chữ mang vẻ đẹp phóng khoáng, bay bổng, sinh động và cao quý
? Nét chữ ấy đã tạo cho ông đồ một địa vị như thế nào trong mắt người đời ?
Gv: Đằng sau những lời thơ tái hiện hình ảnh ông đồ, em đọc được cảm xúc nào của người viết lời thơ này ?
Hs: Trân trọng nếp sống văn hóa dân tộc.
* HS đọc khổ 3, 4
? Ý chính của khổ thơ này là gì ? Những lời thơ nào buồn nhất ?
Hs: Giấy đỏ buồn không thắm - Mực đọng.
Gv: Chỉ ra biện pháp tu từ trong đoạn thơ này và nêu tác dụng ? (nhân hóa- cả cảnh vật dường như cũng buồn bã cho tình cảnh của ông đồ)
? Khổ thơ 4 nói lên điều gì ?
Hs: Ông đồ hoàn toàn bị lãng quên
? Hình dung của em về ông đồ từ lời thơ : ông đồ vẫn ngồi đấy Lá vàng rơi trên giấy, ngoài giời mưa bụi bay ?
Hs: Trả lời.
Gv bình: Lá vàng rơi là dấu hiệu cuối thu. Mưa bụi bay là dấu hiệu mùa đông. Như vậy ông đồ đã kiên trì ngồi đợi viết chữ qua mấy mùa.Tác giả không miêu tả tâm trạng của ông đồ nhưng bằng biện pháp nhân hóa đã nói lên một cách thấm thía nỗi buồn tủi, xót xa của nhà nho buổi thất thế. Ông đô ngồi lặng lẽ giữa phố phường để nếm trãi tấn bi kịch của một thế hệ. Hình ảnh lá vàng, mưa bụi bay là hình ảnh ẩn dụ độc đáo cho sự tàn tạ đó.
? Hình ảnh ông đồ ngồi đấy gợi cho em cảm nghĩ gì
Hs: Già nua, cô đơn, lạc lõng đáng thương.
? Có gì giống và khác nhau qua 2 chi tiết hoa đào và ông đồ ở khổ thơ này so với khổ thơ đầu ?
Hs: ông đồ vẫn ngồi trên phố nhưng bị người đời bỏ quên.
? Theo em, có cảm xúc nào ẩn chứa sau cái nhìn của tác giả? ( xót thương)
? Bằng những câu cuối cùng của bài ông đồ, tác giả đã gieo vào lòng người đọc tình cảm nào ?
? Từ bài thơ “ông đồ”, em đồng cảm với nỗi lòng nào của nhà thơ Vũ Đình Liên ?
Hs: Tự bộc lộ
? Em hãy khái quát nghệ thuật, nội dung ý nghĩa của bài thơ?
Hs: Trả lời ghi nhớ
Gv: Chốt ý
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Chuẩn bị bài “Quê hương”
+ Đọc kĩ bài thơ, tìm bố cục của văn bản.
+ Phân tích vẻ đẹp của làng chài.
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả:
- Vũ Đình Liên (1913-1996), quê ở Hà Nội, là nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào thơ mới.
- Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và hoài cổ.
2. Tác phẩm:
- “Ông đồ” là bài thơ thành công nhất của Vũ Đình Liên.
- Thể thơ: ngũ ngôn
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc- tìm hiểu từ khó
2.Tìm hiểu văn bản
a, Bố cục: 3 phần
- Khổ 1-2: Hình ảnh ông đồ trong mùa xuân xưa
- Khổ 3-4: Hình ảnh ông đồ trong mùa xuân nay
- Khổ 5: Nỗi lòng của tác giả
b, Phương thức biểu đạt: Biểu cảm kết hợp kể, tả
c. Phân tích
c1. Ông đồ trong mùa xuân năm xưa
- Khung cảnh mùa xuân: hoa đào nở, xuân về, phố đông người
->Mùa xuân tươi tắn, sinh động, không khí tưng bừng, náo nhiệt.
- “Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài”
-> Ông đồ được xã hội quý trọng đề cao.
- “Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay”
-> So sánh:Ca ngợi nét chữ tài hoa, bay bướm.
=> Hình ảnh Ông đồ trở thành hình ảnh không thể thiếu, làm nên nét đẹp văn hóa truyền thống được mọi người mến mộ.
c2. Hình ảnh ông đồ trong mùa xuân hiện tại
- Thời gian tuần hoàn, mùa xuân trở về, hoa đào vẫn nở, vẫn phố xưa
- “Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”
-> Ông đồ vắng khách, bị người đời lãng quên
“Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay”
-> Cuộc đời đã thay đổi, cô đơn, lạc lõng khi không còn ai thuê viết.
- “Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay”
=> Ẩn dụ, vần liền: Sự mai một những giá trị truyền thống, một lớp nhà nho - một nét đẹp văn hóa bị sụp đổ, bị vùi lấp.
c3.Nỗi lòng của nhà thơ:
- Thiên nhiên vẫn tuần hoàn nhưng ông đồ không còn nữa.
- “Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?”
=> Tác giả đồng cảm sâu sắc trước bi kịch của ông đồ, tiếc thương cho một thời đại văn hóa đã đi qua.
3.Tổng kết:
a, Nghệ thuật:
- Viết theo thể thơ ngũ ngôn hiện đại
- Xây dựng những hình ảnh đối lập
- Lựa chọn lời thơ gợi cảm xúc
b, Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản: Khắc họa hình ảnh ông đồ, nhà thơ thể hiện nỗi tiếc nuối cho những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc đang bị tàn phai.
* Ghi nhớ: sgk/10
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
* Bài cũ:
- Học thuộc lòng bài thơ
- Tìm hiểu sâu hơn một vài chi tiết biểu cảm trong bài thơ.
- Tìm đọc một số bài viết hoặc sưu tầm một số tranh ảnh về văn hóa truyền thống.
* Bài mới: Soạn bài “Quê hương”
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tuần : 20 Ngày soạn: 28/12/2013
Tiết PPCT: 76 Ngày dạy: 02 /01/2014
Tiếng Việt: CÂU NGHI VẤN
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Nắm vững đặc điểm hình thức và chức năng chính của câu nghi vấn.
- Biết sử dụng câu nghi vấn phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.
** Lưu ý: HS đã học câu nghi vấn ở tiểu học.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ
1. Kiến thức: Đặc điểm, hình thức của câu nghi vấn. Chức năng chính của câu nghi vấn.
2. Kĩ năng: Nhận biết và hiểu được tác dụng câu nghi vấn trong văn bản cụ thể. Phân biệt câu nghi vấn với một số kiểu câu dễ lẫn.
3. Thái độ: Biết đặt câu nghi vấn đúng trường hợp giao tiếp.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, giải thích, phân tích, phương thảo luận nhóm
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS 8A1: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
8A2: Sĩ số Vắng: (P:..; KP:..)
2. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài vở ở nhà của HS
3. Bài mới: Trong tiếng Việt, cũng như nhiều ngôn ngữ khác trên thế giới, mỗi kiểu câu có đặc điểm hình thức nhất định. Những đặc điểm hình thức này thường gắn với một chức năng chính. Chẳng hạn, như câu có hình thức câu cầu khiến có chức năng chính là dùng để ra lệnh, sai khiến, yêu cầu, khuyên bảo Vậy, câu nghi vấn có đặc điểm hình thức và chứng năng chính như thế nào ? Tiết học này sẽ trả lời cho câu hỏi đó.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
TÌM HIÊUCHUNG:
Hs đọc ví dụ sgk
? Trong đoạn trích trên, câu nào là câu nghi vấn ?
Hs: Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không?; Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai ; Hay là u thương chúng con đói quá?
? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ?
Hs: Hình thức câu nghi vấn trên thể hiện ở dấu chấm hỏi. Và còn thể hiện ở cặp từ nghi vấn như : có- không; từ nghi vấn : sao; từ hay là
? Câu nghi vấn trên dùng để làm gì ?
Hs: Dùng để hỏi bao gồm cả tự hỏi.
? Trong những trường hợp nào dùng câu nghi vấn ?
Hs: Trong giao tiếp, khi có những điều chưa biết hoặc còn hoài nghi, người ta sử dụng câu nghi vấn để yêu cầu trả lời giải thích
? Hãy đặt một vài câu nghi vấn ?
Hs tự làm.
? Nêu đặc điểm và hình thức nghi vấn ?
Hs: Trả lời ghi nhớ sgk
LUYỆN TẬP
Bài 1:
Gv: Đề yêu cầu chúng ta phải làm gì ?
Hs: Xác định câu nghi vấn và đặc điểm hình thức của nó
Hs: Thảo luận nhóm. Bốn nhóm 4 câu.Trả lời, nhận xét cho nhau.
Gv: Đánh giá, ghi điểm Hs ghi vở.
Bài 2 : Hs đọc đề
Hs: Nêu yêu cầu của bài tập 2
Hs: Làm việc độc lập.
Bài 3: Gv gọi Hs đọc bài tập 3
Hs: Thảo luận nhóm, trả lời.
*Gv lưu ý: trong Tiếng Việt, xuất hiện từ cũng như :ai cũng, gì cũng, nào cũng, sao cũng, đâu cũng, bao giờ cũng, bao nhiêu cũng có ý nghĩa khẳng định tuyệt đối (Ai cũng thấy thế )
Bài 4
- Hs: Nêu yêu cầu bài tập 4
Hs: phân biệt sự khác nhau của hai câu.
-Gv: Hướng dẫn Hs đặt một số cặp câu khác.
Nó có biết nói không ?
Nó đã nói chưa ?
HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
- Sử dụng câu nghi vấn với bạn bè khi muốn bạn trả lời hoặc giải thích điều gì đó.
- Chuẩn bị bài “Câu nghi vấn (tiếp)”: Đọc ví dụ, khía niệm, tìm hiểu thêm một số chức năng khác của câu nghi vấn.
I. TÌM HIÊUCHUNG:
1.Đặc điểm hình thức và chức năng:
* Phân tích Vd sgk
- Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không ?
- Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai?
- Hay là u thương chúng con đói quá?
* Hình thức :
- Dấu chấm hỏi ở cuối câu
- Có từ nghi vấn, cặp từ nghi vấn, tình thái từ nghi vấn hoặc từ hay
* Chức năng : dùng để hỏi
=> Câu nghi vấn
2.Ghi nhớ : sgk/ 11
II. LUYỆN TẬP:
Bài tập 1 tr 11:
Câu nghi vấn: Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế?
- Đặc điểm hình thức:
- Từ nghi vấn: tại sao? Có dấu chấm hỏi ở cuối câu.
Bài tập 2 tr 12:
- Căn cứ để xác định câu nghi vấn: có từ hay. Từ hay trong câu nghi vấn không thể thay thế bằng từ hoặc.
- Nếu thay từ hay trong câu nghi vấn bằng từ hoặc thì câu trở nên sai ngữ pháp hoặc biến thành một câu khác thuộc kiểu câu trần thuật và có ý nghĩa khác hẳn.
Bài tập 3 tr 13:
Không thể đặt dấu chấm hỏi vào những câu văn ví đó không phải là những câu nghi vấn.
- Câu b: có từ nghi vấn tại sao nhưng kết cấu chứa những từ này chỉ làm chức năng bổ ngữ trong một câu.
- Câu d: ai là từ phiếm định chứ không phải là từ nghi vấn.
Bài tập 4 tr 13:
a- Anh có khoẻ không?-Tôi khỏe.
b- Anh đã đã khỏe chưa?-Tôi khỏe rồi
Ví dụ:
Cái áo này có cũ lắm không?
Cái áo này đã cũ lắm chưa?
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.
* Bài cũ: Học bài, tìm các văn bản có chứa câu nghi vấn, phân tích tác dụng.
- Liên hệ thực tế trong giao tiếp hằng ngày.
Học bài và làm các bài tập còn lại;
* Bài mới: Soạn bài tiếp “Quê hương” (Chuẩn bị: tuyển tập thơ Tế Hanh, ảnh chân dung nhà thơ. Sưu tầm một bức tranh hoặc một ảnh làng quê ven biển).
Chuẩn bị bài “Câu nghi vấn (tiếp)”:
E. RÚT KINH NGHIỆM:
File đính kèm:
- Giao an ngu van 8 tuan 20.doc