Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Phân phối chương trình cả năm - Năm học 2013-2014

A. Mục tiêu:

I/ Chuẩn kiến thức kỹ năng:

 1.Kiến thức: Qua tiết học giúp học sinh cũng cố và khắc sâu hơn những kiến thức đã học.

 2.Kỹ năng: ứng dụng các kiến đã học vào quá trình tạo lập và lĩnh hội văn bản.

 3. Thái độ: Nghiêm túc tiếp thu bài giảng

II/ Mở rộng nâng cao:

B.Phương pháp: đặt câu hỏi, gợi mở, đàm thoại, phân tích.

C.Chuẩn bị của GV, HS:

 1. Chuẩn bị của GV: soạn giáo án, nghiên cứu tài liệu.

 2. Chuẩn bị của HS: học bài cũ, soạn bài mới.

D.tiến trình lên lớp:

1.ổn định

2.Kiểm tra bài cũ: ? thế nào là văn bản? đặc điểm của văn bản.

 3. Bài mới:

 a. Đặt vấn đề: ở tiết trước các em đã nắm được những kiến thức cơ bản về văn bản. vậy, để khắc sâu hơn về mặt kiến thức đó chúng ta tiến hành làm bài tập

 b. Triển khai bài:

 

doc134 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 430 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Phân phối chương trình cả năm - Năm học 2013-2014, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nào về nhân nghĩa. Qniệm nhân nghĩa không còn là một học thuyết đạo đức hạn hẹp mà là một lý tưởng xh. (thư số 8 gửi Phương Chính) gv chuyển. ? Nt đã khẳng định chủ quyền đất nước qua những chi tiết cụ thể nào? cách dùng từ đặt câu của tác giả trong đoạn văn có gì đặc biệt. ? Tác giả đã tố cáo những âm mưu nào của giặc. ? Câu văn nào em cho là tiêu biểu khi nói về tội ác của giặc Minh. ? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì. ? NT còn nói lên những tội ác nào nữa của kẻ thù. ? Thái độ của tác giả Số lượng tội ác không sao ghi nổi dù chặt hết tre rừng. Dơ bẩn không sao rửa sạch dù tát hết nước bể đông. ? Có một hình tượng nổi bật trong đoạn này. Đó là hình tượng của ai, hãy phân tích. ? Buổi đầu dấy binh quân ta gặp khó khăn gì. Đoạn này nêu lên 3 vấn đề quan trọng mà k/n cần phải giải quyết: vấn đề cầu hiền, tập hợp lực lượng và xác định chiến lược chiến thuật. ? Tác giả đã thuật lại những trận đánh nào. Gươm mài... Voi uống... ? Em có nhận xét gì về giọng văn ở đoạn này. ẻT tưởng lớn của thời đại là: Nhân nghĩa + yên dân. Về ctrị: Dựa vào dân... Về qsự: lấy ít... Về nhân đạo: y/n thương dân căm thù giặc nhưng vẫn sẵn sàng mở lòng hiếu sinh cho kẻ bại trận. I. Vài nét về thể cáo và hoàn cảnh sáng tác ĐCBN: 1. Thể cáo: sgk 2. Hoàn cảnh sáng tác: - 1-1428, sau 10 năm k/c chống quân Minh xâm lược, LL lên ngôi, cử NT viết bài cáo này. - Đại cáo -> mang t/c quốc gia trọng đại. - Dngf từ Ngô chỉ giặc Minh -> sắc thái coi khinh, căm thù. II. Bố cục: 4 phần - sgk. 1. Đọc: 2. Tìm hiểu văn bản: a. Đoạn 1: nêu luận đề chính nghĩa: - Mở đầu: việc nhân nghĩa... - Nhân nghĩa + yên dân -> làm cho dân có c/s yên lành, hp, sống trong độc lập hoà bình. Muốn yên dân -> trừ bạo -> chống xâm lược. -> đây là quan niệm tiến bộ thể hiện rõ tấm lòng yêu dân của NT. - Các câu tiếp theo với giọng văn sôi nổi tự hào, dtừ kđịnh, so sánh -> kđịnh chủ quyền độc lập dân tộc. + Tên nước: Đại Việt. + Lãnh thổ: bờ cõi đã chia, đã phân định. + Phong tục tập quán. + Văn hiến giống nòi, nhân tài. + Lịch sử: triều đại: Triệu-Đinh-Lý-Trần. -> đập tan luận điệu của bọn pk pbắc cho rằng VN là quận huyện của chúng và đập tan tư tưởng “trời không có 2 mặt trời, đất không có hai hoàng đế” -> Niềm tự hào dân tộc. => Vậy, nổi bật trong đoạn 1 là tư tưởng nhân nghĩa và ý thức độc lập dân tộc -> đây là cơ sở chính nghĩa của cuộc k/c. b. Đoạn 2: Tội ác giặc Minh - Vạch trần luận điệu “phù Trần diệt Hồ”. - Khủng bố tàn bạo và man rợ: Nướng dân...tai vạ. - NT: thậm xưng, dtừ đối lập bổ sung-> tăng sức biểu cảm của câu văn. Đọc nó ta như thấy có máu chảy, có lửa cháy có những sinh linh vô tội đang quằn quại, đớn đau. - Chúng bóc lột hết sức dã man: + Thuế má: nặng thế khoá + Phu phen: phục vj việc xây nhà, đắp đất + Dâng nạp: mò ngọc, tìm vàng, bắt dò chim trả... + Chúng diệt sx: tan tác cả nghề canh cửi. + Chúng diệt cả sự sống: nheo nhóc... -> NT liệt kê, lựa chọn h/a tiêu biểu -> tội ác chồng chất của giặc. - Bằng giọng điệu khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc nghen ngào tấm tức, câu văn vừa tượng trưng vừa cụ thể-> thái độ căm hờn. T/g đã kết thcs bản cáo trạng bằng câu văn đầy hình tượng. Độc ác...-> lấy cái vô hạn nói cái vô hạn. Dơ bẩn...-> dùng cái vô cùng nói cái vô cùng. => Đó là những tội ác trời không dung đất không tha, thần dân đều căm giận -> đây cũng là một trong những nguyên nhân của cuộc k/n-> bão tố k/n đã nổi lên. c. Đoạn 3: quá trình chiến đấu và chiến thắng: - Hình tượng Lê Lợi. + Xuất thân bình thường: chốn hoang dã nương mình. Núi Lam sơn dấy nghĩa. + Căm thù giặc: há đội trưòi chung, không cùng sống. + Có lý tưởng quyết tâm cao. - Thế giặc mạnh ta quân yếu lương ít, nhưng nhờ có tinh thần đoàn kết. Nhân dân 4 cõi...ngọt ngào Nhờ có đường lối k/c đúng đắn. Đem dại nghĩa...cường bạo -> Ta phản công và được thắng lợi. - Trận Bồ Đằng: có t/c mở màn cho sự chyển hướng hoạt động của nghĩa quân. Bằng các từ ngữ h/a có sức gợi tả lớn, với âm điệu mạnh mẽ -> T/g đẫ diễn tả khí thế tấn công như vũ bão của quân ta-> giặc bị đẩy vào tình thế thảm hại: Mất vía nín thở cầu thoát thân... Ta càng đánh càng mạnh, chiến thắng càng liên tục giòn giã, quân giặc càng thất bại thảm hại chua cay: thừa thắng...bỏ mạng - Trận Chi Lăng - Xương Giang: + Giặc: cho quân tiếp viện: Đinh Mùi...kéo sang. -> câu văn có hai vế sóng đôi, âm điệu liền mạch miêu tả rõ sức mạnh của quân tiếp viện: 2 tên tướng giỏi, 2 đạo quân mạnh, 2 cách tiến quân, 2 thời điểm khác nhau -> thế gọng kìm ép chặt quân ta. + Ta: chủ động đón đánh địch: điều binh...-> giành thắng lợi dồn dập. Ngày 18, 20,25, 28 ... => t/g liệt kê một loạt chiến thắng dồn dập của quân ta. Âm điệu câu văn mạnh mẽ, cách ngắt nhịp nhanh=> niềm tự hào của NT. - Cuối cùng giặc thất bại thảm hại Ta mở đường hiếu sinh -> lập trường nhân đạo của ta. d. Đoạn 4: tuyên bố hoà bình. - Giọng văn phấn khởi, thoải mái, câu văn cân đối hài hoà -> diễn tả tư thế mới của dân tộc, nền thái bình vững chắc. IV. Tổng kết: - ĐCBN là bản tổng kết cuộc k/c 10 năm gian lao nhưng anh dũng của dân tộc ta. Với kết cấu chặt chẽ, cân đối, giọng văn sang sảng hào hùng, h/t sắc sảo hấp dẫn, câu văn biền ngẫu đa dạng,...-> niềm tự hào dân tộc, lòng căm thù giặc sâu sắc, tư tưởng lớn của thời đại. Xứng đáng được gọi là “áng thiên cổ hùng văn” 4.cũng cố: ĐCBN với cuụoc đại phá quân Minh toàn thắng là một áng thiên cổ hùng văn vô tiền khoáng hậu. Sở dĩ như vậy là vì ở ĐCBN có sự kết hợp giữa cảm hứng ctrị và c/h nghệ thuật đến mức kì diệu mà chưa có tp vh chính luận nào vượt qua. 5.Dặn dò: - Học thuộc lòng đoạn 2,3 sgk. - chuẩn bị bài: tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh. 6. Rut kinh nghiệm : *** Tiết thứ: 60 Ngày soạn: Tính chuẩn xác hấp dẫn của văn bản thuyết minh A. Mục tiêu: 1.Kiến thức: giúp hs nắm được những kiến thức cơ bản về tính chẩn xác và tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh. 2. Kĩ năng: bước đầ vận dụng những kiến thức đã học để viết những văn bản thyết minh có tính chuẩn xác và hấp dẫn. 3.Thái độ: học và làm bài nghiêm túc B.Phương pháp: thực hành, đặt câu hỏi, thảo luận C.Chuẩn bị của GV, HS: 1.Chuẩn bị của GV: Soạn giáo án, đọc tài liệu. 2.Chuẩn bị của HS: Học bài cũ, soạn bài mới. D.tiến trình lên lớp: 1.ổn định: 2.Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: a. Đặt vấn đề: tính chuẩn xác và hấp dẫn là yêu cầu vô cùng quan trọng của văn bản thuyết minh. Vậy, làm thế nào để văn bản thuyết minh đạt được những yêu cầu đó, ta tìm hiểu bài. b. Triển khai bài: Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức Chuẩn xác là y/c đầu tiên và cũng là y/c quan trọng nhất của mọi văn bản thuyết minh. ? Để đảm bảo tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh, chúng ta cần lưu ý điểm gì. ? Trả lời các câu hỏi sau đây để kiểm tra tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh. ? Câu a viết như thế có chuẩn xác không ? vì sao. ? Câu b có điểm nào chưa chuẩn xác. ? Ccâu c có nên sử dụng văn bản đó để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm không ? nếu không thì lý do gì. ? Có thể kể một số biện pháp để làm cho văn bản thuyết minh hấp dẫn ? Phân tích biện pháp làm cho luận điểm “nếu bị tước đi môi trường ...kìm hãm” trở nên cụ thể, dễ hiểu, hấp dẫn. ? Phân tích tác dụng tạo hứng thú của việc kể lại triyền thuyết về hòn đảo An Mạ. ? Qua việc tìm hiểu trên hãy cho biết văn bản thuyết minh cần đảm bảo những y/c nào. ? Phân tích tính hấp dẫn của đoạn trích. I. Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh: 1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh: - Tìm hiểu tường tận thấu đáo trước khi viết. - Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, tài liệu có giá trị. * Chú ý đến thời điểm xb các tài liệuđể có cập nhật những thông tin mới cũng như những thay đổi thường có. 2. Luyện tập: a. Chưa chuẩn xác: ctrình ngữ văn 10 không chỉ có vhdg, về vhdg không chỉ có ca dao tục ngữ, và trong ctrình ngữ văn 10 không có câu đố. b. Không chuẩn ở chỗ: “thiên cổ hùng văn” là áng hùng văn của nghìn đời (tức là bất hủ) chứ không phải là áng hùng văn viết cách đây một nghìn năm. c. Không thể dùng để thuyết minh về nhà thơ NBK vì có nói đến thân thế nhưng không hề nói đến sự nghiệp thơ của NBK. II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh: 1. Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh: - Sử dụng những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn không bị trừu tượng mơ hồ. - Dùng các thủ pháp so sánh đối chiếu để gây ấn tượng cho người đọc ( người nghe). - Kết hợp và sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh biến hoá linh hoạt, không đơn điệu. - Khi cần nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng cần thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt. 2. Luyện tập: a. Luận điểm “nếu bị ...hãm” có ý nghĩa khái quát, phần nào mang tính áp đặt, do đó có thể dễ quên - Các chi tiết số liệu và lập luận ở những câu sauđã góp phần cụ thể hoá luận điểm trên một cách sinh, cụ thể và hấp dẫn thú vị. b. nếu chỉ nói “hồ Ba bể là...VN” thì cũng đủ và chắc chắn không có ai phản đối, như thế là đúng nhừng chưa hấp dẫn. - Khi gắn hồ Ba bể với cái tryền thuyết Pò Giá Mãi thì trở nên hấp dẫn hơn, lung linh hơn và dễ nhớ hơn. (Hs xem phần ghi nhớ ở sgk) III. Thực hành: Bài 1: - Đoạn thuyết minh trên sinh động hấp dẫn vì: + Tác giả sử dụng linh hoạt nhiều kiểu câu ngắn dài, nghi vấn, cảm thán... + Dùng thủ pháp so sánh: “bó hành...lá mạ” + Dùng thủ pháp biểu cảm: “trông mà thèm quá” “ có ai lại đứng vào ăn cho được”... 4.cũng cố: các yêu cầu cơ bản của văn bản thuyết minh. 5.Dặn dò: - làm bài tập còn lại ở sgk. - chuẩn bị bài: Tựa “trích diễm thi tập” 6. Rut kinh nghiệm : Giáo án văn10,11, 12 cả năm CB chuẩn kiến thức kỹ năng mới Liên hệ ĐT 0168.921.86.68 Giáo án văn10,11, 12 cả năm CB chuẩn kiến thức kỹ năng mới Liên hệ ĐT 0168.921.86.68 Giáo án văn10,11, 12 cả năm CB chuẩn kiến thức kỹ năng mới Liên hệ ĐT 0168.921.86.68

File đính kèm:

  • docgiao an ngu van 10.doc