1. Con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên:
- Tình yêu thiên nhiên là một nội dung quan trọng của VHVN.
+ Trong văn học dân gian: thiên nhiên tươi đẹp, đáng yêu: cây đa, bến nước, vầng trăng.
+ VHTĐ: hình tượng thiên nhiên gắn với lý tưởng đạo đức, thẩm mỹ: tùng, cúc.
+ VHHĐ: thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, yêu cuộc sống, đặc biệt là tình yêu đôi lứa.
2. Con người Việt Nam trong quan hệ với quốc gia dân tộc.
- Chủ nghĩa yêu nước là nội dung tiêu biểu- một giá trị quan trọng của VHVN.
+ VHTĐ: ý thức sâu sắc về quốc gia dân tộc, về truyền thống văn hiến lâu đời của dân tộc.
+ VHHĐ: yêu nước gắn liền với sự đấu tranh và lý tưởng XHCN.
3.Con người Việt Nam trong quan hệ với xã hội:
- Xây dựng một xã hội tốt đẹp là ước muốn ngàn đời của dân tộc Việt Nam. Nhiều tác phẩm thể hiện ước mơ về một xã hội công bằng tốt đẹp.
-> Nhìn thẳng vào thực tại với tinh thần nhận thức phê phán và cải tạo xã hội là một truyền thống lớn của văn học VN.
- Cảm hứng xã hội sâu đậm là tiền đề cho sự hình thành CNHT( từ 1930- nay) và CNNĐ trong văn học dân tộc.
405 trang |
Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Chương trình học kì 1 - Năm học 2012-2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yệt vọng đến mê sảng, quên cả ý tứ để chuyển sang nói với người vắng mặt là chàng Kim.
Thúy Kiều từ chỗ nhận mình là người mệnh bạc, giờ lại tự nhận là người phụ bạc chàng Kim. Vì vậy, đang độc thoại, nàng quay sang đối thoại tưởng tượng với Kim Trọng, gọi tên chàng trong đớn đau đến mê sảng. Cái lạy ở đây khác với cái lạy ở phần đầu. Kiều nhận tất cả lỗi về mình nhưng nào nàng có lỗi gì đâu!... Những dòng tiếp đoạn trích này, chúng ta còn thấy nàng đau đớn , tuyệt vọng đến ngất đi: “Cạn lời hồn ngất máu say/ Một hơi lặng ngắt, đôi tay giá đồng”...
III. tổng kết:
Ghi nhớ (sgk).
E. Củng cố, dặn dò:
Yêu cầu hs:- Học thuộc đoạn trích.
- Soạn đoạn Nỗi thương mình (Truyện Kiều).
Ngày soạn: Ngày soạn:
Tiết: 86.
Đọc văn:
nỗi thương mình
(Trích Truyện Kiều- Nguyễn Du)
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:
1. Kiến thức:
- Nỗi thương thân và sự ý thức cao về nhân phẩm của Kiều.
- Sử dụng các phép tu từ, hình thức đối xứng.
2. Kỹ năng:
- Củng cố kĩ năng đọc – hiểu một đoạn thơ chữ tình.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích những câu thơ hay.
3. Thái độ:
Bồi dưỡng lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, ý thức trân trọng những địa danh lịch sử, những danh nhân lịch sử, văn hóa.
B Phương tiện thực hiện:
- Sgk, sgv.
- Thiết kế dạy học.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Một số tài liệu tham khảo khác.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách gợi mở, phát vấn, trao đổi thảo luận.
D. Tiến trình giờ học:
1. ổn định tổ chức lớp:
Lớp
Ngày
Tiết
Số học sinh
Kiểm diện
Có phép
Không phép
10C
10E
10G
10H
2. Kiểm tra bài cũ: (Không)
3. Bài mới:
A. Mục tiêu bài học:
Giúp hs:- Hiểu được tình cảnh trớ trêu mà Thúy Kiều phải đương đầu và ý thức sâu sắc của nàng về phẩm giá.
- Thấy được vai trò của nghệ thuật: tượng trưng- ước lệ, điệp từ, các hình thức đối xứng, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
B. Sự chuẩn bị của thầy trò:
- Sgk, sgv, Truyện Kiều và các tài liệu tham khảo.
- Hs soạn bài theo các câu hỏi của sgk.
- Gv soạn thiết kế dạy- học.
C. Cách thức tiến hành:
Gv tổ chức giờ dạy- học theo cách kết hợp các hình thức đọc diễn cảm, trao đổi thảo luận, phát vấn- đàm thoại.
D. Tiến trình dạy- học:
1. ổn định tổ chức lớp.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Đọc thuộc đoạn trích Trao duyên? Nhận xét về vẻ đẹp của nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích đó?
3. Bài mới:
* Giới thiệu bài mới: Đương thời và nhiều thập kỉ sau, ko phải người đọc nào cũng đồng cảm, thương xót nàng Kiều, nhất là với đoạn đời nàng phải làm kĩ nữ. Nguyễn Công Trứ từng lên án “Đoạn trường cho đáng kiếp tà dâm!”. Chu Mạnh Trinh lại đồng cảm, bênh vực “Sợi tơ mành theo gió bay đi/ Cánh hoa rụng chọn gì đất sạch”,... Đặc sắc và đáng khâm phục ở thiên tài và tấm lòng của Nguyễn Du là ông đã lấy nhân vật kĩ nữ làm nhân vật trung tâm của mình. Hơn thế nữa, ông còn đồng cảm, ngợi ca nàng Kiều như một bông sen gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu tâm trạng của nàng trong những ngàybuộc phải ê chề tiếp khách theo lệnh của Tú Bà để hiểu rõ điều đó.
Hoạt động của gv và hs
Yêu cầu cần đạt
- Tóm lược các sự việc xảy ra trước đoạn trích này?
Hs phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung:
Yêu cầu hs đọc diễn cảm.
Hướng dẫn giọng đọc: chậm, xót xa, ngậm ngùi.
- Tìm bố cục của đoạn trích?
- Đọc 4 câu đầu, em thấy cảnh sinh hoạt ở lầu xanh hiện lên qua lời kể - tả của tác giả ntn? Các hình ảnh: bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm, Tống Ngọc, Trường Khanh là các hình ảnh ntn? ý nghĩa của chúng? Phân tích sự sáng tạo của Nguyễn Du trong cụm từ bướm lả ong lơi?
Hs thảo luận, phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung: Miêu tả cuộc sống của Thúy Kiều ở chốn thanh lâu, Nguyễn Du ko né tránh hiện thực nhưng cũng ko miêu tả hiện thực trần trụi khiến tác phẩm sa vào những điều tà dâm, nên ông đã chọn những hình ảnh tượng trưng, ước lệ...
Gv chuyển ý, nêu vấn đề: Nhận xét về giọng điệu, lời kể, ngôi kể? Sự biến đổi của nhịp thơ và tác dụng nghệ thuật của nó? Nhận xét về hiệu quả của các điệp từ, các câu hỏi và câu cảm thán? Những hình ảnh đối xứng và ý nghĩa của nó? Từ “xuân” có ý nghĩa gì?
Hs thảo luận, trả lời.
Gv nhận xét, bổ sung:
- “Những mình nào có biết xuân là gì”. “Xuân” ở đây ko chỉ tuổi trẻ, vẻ đẹp, sức trẻ... mà chỉ hạnh phúc lứa đôi. Trong cuộc sống “làm vợ khắp người ta”, Thúy Kiều chỉ thấy nhục nhã, trơ lì, vô cảm.
Gv chuyển ý: Ko chỉ có quá khứ đối lập với hiện tại mà bản thân cuộc sống hiện tại của Kiều cũng là một sự đối lập bẽ bàng. Em có đồng tình với ý kiến đó ko? Vì sao? Tâm trạng của Kiều ở 8 câu này? Qua đó, em thấy những phẩm chất nào của nàng?
Hs thảo luận, phát biểu.
Gv nhận xét, bổ sung.
- Khái quát những nét chính về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích?
I. Vị trí đoạn trích:
- Thuộc phần: Gia biến và lưu lạc.
- Từ câu 1229-1248.
Sau khi bán mình cho Mã Giám Sinh, Thúy Kiều rơi vào lầu xanh của mụ Tú Bà. Phẫn uất vì bị lừa gạt và làm nhục, nàng rút dao tự tử nhưng ko thành. ở lầu Ngưng Bích, nàng lại mắc lừa Sở Khanh, bị Tú Bà đánh đập tơi bời, đến mức phải kêu lên: “Thân lươn bao quản lấm đầu/ Tấm lòng trinh bạch từ sau xin chừa”. Nàng buộc phải chấp nhận làm kĩ nữ...
II. Đọc- hiểu văn bản:
1. Đọc.
2. Bố cục: 3 phần.
- 4 câu đầu: hoàn cảnh sống của Thúy Kiều.
- 8 câu tiếp: tâm trạng của Thúy Kiều.
- 8 câu cuối: khái quát nỗi niềm tâm trạng của Thúy Kiều bằng cảnh vật.
3. Tìm hiểu đoạn trích:
a. 4 câu đầu:
- Cảnh sinh hoạt ở chốn lầu xanh: ồn ào, nhộn nhịp.
- Những hình ảnh ẩn dụ tượng trưng ước lệ: bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, cuộc say đầy tháng, trận cười suốt đêm, Tống Ngọc, Trường Khanh.
" tả cảnh sống thực của Thúy Kiều với thân phận một kĩ nữ lầu xanh.
" giữ được chân dung cao đẹp của nhân vật.
" thể hiện thái độ trân trọng, cảm thông của tác giả với nhân vật.
- Cụm từ: bướm lả ong lơi.
" Nguyễn Du đã tách hai từ ghép (ong bướm, lả lơi) tạo thành cặp tiểu đối: bướm lả/ ong lơi.
" cụ thể hóa, nhấn mạnh hiện thực trớ trêu của Kiều nơi lầu xanh: bọn khách làng chơi ra vào dập dìu, tấp nập.
- Các hình ảnh đối xứng:
Cuộc say đầy tháng - Trận cười suốt đêm.
Sớm đưa Tống Ngọc - Tối tìm Trường Khanh
" diễn tả cuộc sống nhục nhã ê chề kéo dài của Kiều.
b. 8 câu tiếp:
- Lời kể, ngôi kể: chuyển từ khách quan (4 câu trên) " chủ quan - Thúy Kiều bày tỏ trực tiếp nỗi lòng mình.
- Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh.
" Nhịp cắt 3/3.
" Thời gian và ko gian vắng lặng, cô liêu- khoảnh khắc hiếm hoi để Thúy Kiều đối diện với chính con người thực của mình.
- Giật mình/ mình lại thương mình/ xót xa.
" Nhịp cắt 2/4/2 đột ngột cùng hai chữ “giật mình” " tâm trạng thảng thốt.
" Điệp từ “mình”- 3 lần lặp lại trong một câu thơ tạo cảm giác nặng nề. Câu thơ như một tiếng nấc xen tiếng thở dài.
" Nỗi thương mình- biểu hiện sự tự ý thức của con người cá nhân trong lịch sử VHTĐ. Đó là ý thức về phẩm giá, nhân cách và quyền sống của bản thân.
Nếu ở 4 câu trên là lời miêu tả hoàn cảnh khách quan của tác giả thì ở 8 câu này, tác giả và nhân vật có sự đồng cảm sâu sắc. Nguyễn Du như đã nhập thân vào nhân vật. Nhân vật tự bày tỏ trực tiếp về tâm trạng của mình. Câu thơ “Giật mình mình lại hương mình xót xa” thể hiện rõ nỗi thương mình của nhân vật chính. Người phụ nữ xưa thường được giáo dục theo tinh thần an phận thủ thường, cam chịu, nhẫn nhục. Khi nhân vật biết “Giật mình mình lại hương mình xót xa”, điều đó mang ý nghĩa “cách mạng” (sự biến đổi lớn) trong sự tự ý thức. Con người ko chỉ biết hi sinh , nhẫn nhục, cam chịu mà đã có ý thức về phẩm giá, nhân cách bản thân - ý thức về quyền sống của bản thân.
Quá khứ đối lập với hiện tại một cách khốc liệt. Dĩ vãng chỉ được gợi lên qua một câu còn hiện tại được nhắc đến liên tiếp trong nhiều câu thơ. Kiều vừa nhớ lại những năm tháng hạnh phúc “Êm đềm trướng rủ màn che” thì hiện tại khốc liệt đã ập đến, ko kịp để hoài niệm đọng lại thành giấc mơ. Hiện tại phũ phàng là một ám ảnh đã nghiền nát quá khứ tươi đẹp.
- Khi sao phong gấm rủ là ợớ Giờ sao tan tác ...
" quá khứ êm đềm, hạnh phúc, trong trắng ợớ hiện tại bị chà đạp, vùi dập phũ phàng, tủi nhục ê chề.
- Sao:+ Đại từ nghi vấn.
+ Trợ từ cảm thán.
+ Dùng trong hình thức đối: khi sao/ giờ sao.
+ Dùng trong hình thức điệp: khi sao, giờ sao, mặt sao, thân sao.
" Giọng thơ đay đả thể hiện nỗi đau đớn, tủi nhục, ê chề của nàng Kiều.
- Các cặp tiểu đối sáng tạo: dày gió/ dạn xương, bướm chán/ ong chường, mưa Sở/ mây Tần.
" Cuộc sống hiện tại tủi nhục, ê chề.
" Tâm trạng chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân mình của nhân vật khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp.
- Xuân " hạnh phúc, niềm vui hưởng hạnh phúc lứa đôi.
] Tâm trạng: đau buồn, tủi hổ đến ê chề, chán chường, mỏi mệt, ghê sợ chính bản thân mình của nhân vật khi bị đẩy vào hoàn cảnh sống nhơ nhớp.
c. 8 câu còn lại:
- Cuộc sống kĩ nữ của Kiều:
Vẻ ngoài ợớ Thực chất
tao nhã, đủ cả nhơ nhớp, tủi nhục.
“cầm, kì, thi, tửu”,
đủ lệ “phong, hoa,
tuyết, nguyệt”.
- Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ.
" Mối quan hệ tương đồng: ngoại cảnh - tâm cảnh, cảnh - tình.
" Khái quát quy luật tâm lí của con người được biểu hiện trong thơ văn: con người nhìn thiên nhiên qua lăng kính tâm trạng.
" Nêu lên một biện pháp nghệ thuật phổ biến của văn học: tả cảnh ngụ tình.
] Tâm trạng: gượng gạo, buồn đau, tủi hổ, chán chường, bẽ bàng.
" ý thức nhân phẩm của một tâm hồn cao thượng, trong trắng.
Nguyễn Du đã để nhân vật tự khẳng định phẩm giá cao đẹp của mình giữa chốn bùn nhơ.Nơi đó chỉ có thể cướp đi thể xác của nàng chứ ko thể làm nhục tâm hồn, phẩm giá của nàng. Tâm trạng buồn đau, tủi hổ, chán chường, tự thương mình cho thấy rõ ý thức về nhân phẩm của Thúy Kiều- một tâm hồn trong trắng, cao thượng, một bông sen giữa chốn bùn nhơ...
III. Tổng kết:
1. Nội dung: Nỗi thương thân xót phận và ý thức cao về nhân phẩm của nhân vật " giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
2. Nghệ thuật:
- Ước lệ tượng trưng, đối xứng, điệp từ, điệp ngữ.
- Tả cảnh ngụ tình.
E. Củng cố, dặn dò:
Yêu cầu hs:- Học thuộc đoạn trích.
- Soạn bài: Lập luận trong văn nghị luận.
File đính kèm:
- NGU VAN 102014KTKN.doc