Giáo án môn Giáo dục quốc phòng Khối 10 - Tiết 11: Đội ngũ từng người không có súng

 

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1.Kiến thức

Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng

2.Thái độ tình cảm, tư tưởng

- Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng

- Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng.

- Có ý thức tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận hoàn thành nhiệm vụ được giao.

B. THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC

- Giáo viên: Giáo án của giáo, sổ ghi đầu bài, sổ điểm danh, GDQP 10 – NXBGD, 2001, sơ đầu bài giảng 1.

+ Chuẩn bị nội dung, nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan đến bài học.

+ Phương tiện dạy học: sân bãi tập, dụng cụ

- Học sinh:

+ Chuẩn bị đọc trước nội dung bài học.

+ Vận dụng kiến thức các môn học vào thực hiện động tác.

C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC

a. Kiểm tra bài cũ (4 phút): nhận xét bài kiểm tra.

b. Giới thiệu bài mới (1 phút): Động tác đội ngũ từng người không có súng là những động tác cơ bản nhằm rèn luyện quân nhân, học sinh quen với việc tập hợp đội hình, vận động di chuyển. Có ý nghĩa rất lớn trong việc học tập, sinh hoạt.

c. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp.

 

doc6 trang | Chia sẻ: thiennga98 | Lượt xem: 178 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Giáo dục quốc phòng Khối 10 - Tiết 11: Đội ngũ từng người không có súng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức Hiểu được các động tác đội ngũ từng người không có súng 2.Thái độ tình cảm, tư tưởng - Thực hiện được các động tác đội ngũ từng người không có súng - Tự giác luyện tập để thành thạo các động tác đội ngũ từng người không có súng. - Có ý thức tổ chức kỉ luật, sẵn sàng nhận hoàn thành nhiệm vụ được giao. B. THIẾT BỊ, ĐỒ DÙNG DẠY HỌC VÀ TÀI LIỆU DẠY HỌC - Giáo viên: Giáo án của giáo, sổ ghi đầu bài, sổ điểm danh, GDQP 10 – NXBGD, 2001, sơ đầu bài giảng 1. + Chuẩn bị nội dung, nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan đến bài học. + Phương tiện dạy học: sân bãi tập, dụng cụ - Học sinh: + Chuẩn bị đọc trước nội dung bài học. + Vận dụng kiến thức các môn học vào thực hiện động tác. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC a. Kiểm tra bài cũ (4 phút): nhận xét bài kiểm tra. b. Giới thiệu bài mới (1 phút): Động tác đội ngũ từng người không có súng là những động tác cơ bản nhằm rèn luyện quân nhân, học sinh quen với việc tập hợp đội hình, vận động di chuyển. Có ý nghĩa rất lớn trong việc học tập, sinh hoạt. c. Tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp. Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung - Giáo viên thực hiện động tác theo 2 bước giống như nội dung sách hướng dẫn giảng dạy. + Bước 1: Làm nhanh động tác nghiêm, nghỉ + Bước 2: Vừa nói, vừa làm. - Khẩu lệnh: “Nghiêm” - Động tác: Nghe dứt động lệnh “nghiêm”, hai gót chân đặt sát vào nhau, nằm trên một đường thẳng ngang, hai bàn chân mở rộng một góc 450 (tính từ mép trong của hai bàn chân), hai đầu gối thẳng, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai bàn chân, ngực nở, bụng hơi thót lại, hai vai thăng bằng, hai tay buông thẳng, năm ngón tay khép lại,cong tự nhiên, đầu ngón tay cái đặt vào giữa đốt thứ nhất và đốt thứ hai của ngón trỏ, ngón tay giữa đặt theo đường chỉ quần, đầu ngay, miệng ngậm, cằm thu, mắt nhìn thẳng. * Chú ý: - Toàn thân không động đậy - Mắt nhìn thẳng, nghiêm túc, không nói chuyện cười đùa. - Động tác nghỉ: + Bước 1: làm nhanh, khái quát động tác mẫu + Bước 2: Vừa nói, vừa làm. - Khẩu lệnh: “Nghỉ”. - Nghe dứt động lệnh “Nghỉ”, đầu gối chân trái hơi chùng, sức nặng toàn thân dồn vào chân phải, thân trên và hai tay vẫn giữ như khi đứng nghiêm. Khi mỏi trở về tư thế nghiêm rồi đổi chân. * Chú ý - Không chùng cả hai chân và không chùng chân nhiều quá. - Người không nghiêng ngả; không cười đùa, nói chuyện Động tác nghỉ hai chân mở rộng bằng vai: Áp dụng khi luyện tập thể dục thể thao và khi thủy thủ đứng trên tàu. Nghe dứt động lệnh “Nghỉ”, chân trái bước sang bên trái một bước rộng bằng vai, đầu gối thẳng tự nhiên, thân trên vẫn giữ thẳng như khi đứng nghiêm, sức nặng toàn thân dồn đều vào hai chân, đồng thời hai tay đưa về sau lưng, tay trái nắm cổ tay phải, bàn tay phải nằm lại tự nhiên, lòng bàn tay hướng về sau, khi mỏi thì đổi tay. - Động tác quay bên phải + Khẩu lệnh: “Bên phải – Quay”. + Nghe dứt động lệnh “Quay” thực hiện hai cử động. * Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, gấy gót chân phải và mũi chân trái làm trụ, phối hợp với đà xoay của thân người toàn thân sang phải một góc 900 sức nặng toàn thân dồn vào chân phải * Cử động 2: Đưa chân trái lên, đặt sát gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm. - Động tác quay bên trái. + Khẩu lệnh: “Bên trái – Quay”. + Nghe dứt động lệnh “Quay” thực hiện hai cử động. * Cử động 1: Thân trên vẫn giữ ngay ngắn, hai đầu gối thẳng tự nhiên, gấy gót chân trái và mũi chân phải làm trụ, phối hợp với đà xoay của thân người toàn thân sang trái một góc 900 sức nặng toàn thân dồn vào chân phải * Cử động 2: Đưa chân trái lên, đặt sát gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm. - Động tác quay bên nửa bên phải. + Khẩu lệnh: “Nửa bên phải – Quay” + Nghe dứt động lệnh “Quay” thực hiện hai cử động như quay bên phải, chỉ khác là quay sang phải một góc 450. - Động tác quay bên nửa bên trái. + Khẩu lệnh: “Nửa bên trái – Quay” + Nghe dứt động lệnh “Quay” thực hiện hai cử động như quay bên trái, chỉ khác là quay sang phải một góc 450. - Động tác quay đằng sau. + Khẩu lệnh: “Đằng sau – Quay” + Nghe dứt động lênh “Quay” thực hiện hai cử động: * Cử động 1: Thân trên giữ ngay ngắn, lấy gót chân trái, mũi chân phải làm trụ , phối hợp với sức toàn thân xoay người sang trái về sau một góc 1800, khi quay sức nặng toàn thân dồn vào chân trái, quay xong đặt bàn chân trái xuống. * Cử động 2: Chân phải đưa lên, đặt hai gót chân sát vào nhau thành tư thế đứng nghiêm. * Chú ý: - Tư thế phải vững vàng, không xiêu vẹo, hai tay không vung khi quay. - Không quay bằng cả bàn chân - Khi quay đằng sau không đưa một bàn chân về sau để quay. - Biểu thị tính tổ chức, tính kỉ luật, tinh thần đoàn kết, nếp sống văn minh và tôn trong lẫn nhau - Khẩu lệnh: “Chào” - Nghe dứt động lệnh “chào”, tay phải đưa lên theo đường gần nhất, đặt đầu ngón tay giữa chạm vào bên phải vành mũ (lưỡi trai), năm ngón tay khép lại và duỗi thẳng, bàn tay úp xuống và hơi chếch về phía trước, bàn tay và cẳng tay thành một đường thẳng, cánh tay cao ngang tầm vai, mắt nhìn thẳng vào đối tượng mình chào. - Khẩu lệnh “Thôi” - Nghe dứt động lệnh “thôi”, tay phải bỏ xuống theo đường gần nhất thành tư thế đứng nghiêm. - Khẩu lệnh “Nhìn bên phải (trái) – Chào” - Nghe dứt động lênh “Chào”, tay phải đưa lên vành mũ chào, đồng thời đánh mặt sang phải (trái) một góc 450 và nhìn theo 50 (ta không đưa theo vành mũ). - Khẩu lệnh “Thôi” - Nghe dứt động lệnh “Thôi”, tay phải đưa xuống theo đường gần nhất, đồng thời quay mặt về thành tư thế đứng nghiêm. - Quân nhân mặc quân phục khi không đội mũ, trong trường hợp: Gặp nhau hoặc tiếp xúc với người nước ngoài; khi báo cáo cấp trên; khi được giới thiệu, trước và sau khi phát biểu trong hội nghị, trước khi bắt tay cấp trên; khi giới thiệu chương trình và tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ vẫn thực hiện động tác chào như khi đội mũ, chỉ khác đầu ngón tay giữa ngang đuôi lông mày bên phải. - Đến trước cấp trên từ 3 – 5 bước đứng nghiêm, giơ tay chào và báo cáo. Báo cáo xong bỏ tay xuống. Nội dung báo cáo như sau: + Đối cới cấp trên trực tiếp: “Báo cáo đồng chí, chức vụ hoặc cấp bậc, nội dung cầnbáo cáo, hết”. + Đối với cấp trên không trực tiếp: “Xưng họ tên, chức vụ hoặc cấp bậc, báo cáo đồng chí, chức vụ hoặc cấp bậc, nội dung cần báo cáo, hết”. - Khi đực phép đi, quân nhân phải chào, khi cấp trên chào đáp lễ xong,bỏ tay xuống, rồi quay về hướng định đi, sau khi quay xong trở về tư thế đứng nghiêm, sau đó đi đều hoặc chạy đều về vị trí (nếu quay đằng sau thì trước khi quay phải bước qua phải hoặc qua trái một bước). - Trong các trường hợp không thể dùng tay để chào thì đứng nghiêm. Nếu đang đi, vừa đi vừa quay mặt vào người mình chào, có thể kết hợp với lời nói để chào. * Chú ý: - Khi đưa tay chào, không đưa vòng, năm ngón tay khép (nhất là ngón cái và ngón út). - Khi chào không nghiêng đầu, người ngay ngắn, nghiêm túc - Khi nhìn bên phải (trái) chào, tay chào không đưa theo vành mũ, không quay cả người để chào. - Không cười đùa, không liếc mắt, không nhìn đi nơi khác trong khi chào. - Khi mang găng tay vẫn chào bình thường - Giáo viên phổ biến phương án luyện tập: + Nội dung: động tác nghiêm, nghỉ, quay tại chỗ và động tác chào. - Thời gian: 20 phút - Tổ chức, phương pháp + Tổ chức: Từng cá nhân trong đội hình tiểu đội luyện tập. + Phương pháp: Từng cá nhân nghiên cứu động tác 5 phút sau đó luyện tập trong đội hình tiểu đội theo 3 bước * Bước 1. Tập làm nhanh động tác * Bước 2. Tập chậm, vừa nói vừa làm * Bước 3. Tập tổng hợp - Vị trí luyện tập + Tiểu đội 1: phía đông sân trường + Tiểu đội 2: phía nam sân trường + Tiểu đội 3: phía tây sân trường - Kí tín hiệu luyện tập + Một hồi còi cùng với khẩu lệnh của tôi “bắt đầu tập”, các tiểu đội nhanh chóng về vị trí luyện tập. + Hai hồi còi cùng với khẩu lệnh của tôi “dừng tập” các tiểu đội dừng tập và nghỉ giải lao. + Ba hồi còi cùng với khẩu lệnh của tôi “thôi tập” các tiểu đội thôi tập nhanh chóng tập chung về nơi phát ra tín hiệu. Sau đây dưới quyền chỉ huy của tiểu đội trưởng đưa tiểu đội mình về vị trí luyện tập bắt đầu. - Duy trì luyện tập Giáo viên trực tiếp duy trì, sai đâu sửa đó. Ít người sai thì sửa trực tiếp, nhiều người sai thì tập trung hướng dẫn lại. - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ. - Gọi học sinh lên thực hiện động tác và sửa sai. - Lắng nghe và thực hiện. - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ. - Học sinh thực hiện mẫu. - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - Quan sát động tác của giáo viên và ghi nhớ nội dung động tác, điểm chú ý - lắng nghe va thực hiện theo sự hướng dẫn của giáo viên. - Lắng nghe và quan sát giáo viên phổ biến phương án luyện tập để thực hiện. - Luyện tập theo sự điều động của tiểu đội trưởng và giáo viên A. Lên lớp tập trung I. Động tác nghiêm II. Động tác nghỉ III. Động tác quay tại chỗ 1. Quay bên phải 2. Quay bên trái 3. Quay nửa bên phải 4. Quay nửa bên trái 5. Quay đằng sau IV. Động tác chào 1. Động tác chào cơ bản khi đội mũ cứng, mũ kêpi - Chào - Thôi chào 2. Động tác nhìn bên phải (trái) chào - Chào - Thôi chào 3. Chào khi không đội mũ 4. Chào khi đến gặp cấp trên B. Tổ chức luyện tập - Nội dung: - Thời gian: - Tổ chức, phương pháp: - Vị trí luyện tập: - Kí tín hiệu luyện tập: - Duy trì luyện tập: C. Nhận xét, rút kinh nghiệm. d. Sơ kết bài học. - Quá trình luyện tập - Ý thức tổ chức luyện tập Củng cố - dặn dò: Kiểm tra một số học sinh bất kỳ ở mỗi tiểu đội: chuẩn bị động tác giậm chân và đi đều.

File đính kèm:

  • docGiao an tiet 11.doc