Giáo án môn Giáo dục công dân lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 32 năm 2010

I- Mục tiêu bài học

1- Kiến thức:

- Giúp H/S hiểu những biểu hiện của việc tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, ý nghĩa của việc chăm sóc, rèn luyện thân thể.

2- Kĩ năng:

- Biết tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, biết tự đề ra kế hoạch để tập thể dục, hoạt động thể thao.

3- Thái độ:

- Có ý thức thường xuyên rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và chăm sóc sức khoẻ bản thân.

II- Phương pháp:

- Thảo luận nhóm, lớp.

- Giải quyết tình huống.

- Tổ chức trò chơi, sắm vai.

III- Tài liệu và phương tiện:

 

doc99 trang | Chia sẻ: baoan21 | Lượt xem: 967 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án môn Giáo dục công dân lớp 6 - Tiết 1 đến tiết 32 năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
theo tội phạm trốn trại, hắn chạy vào ngõ hẻm, mất hút.Nghi chạy vào nhà bác Tá, hai anh công an đòi khám nhà ông Tá. Hai anh công an vi phạm điều gì? Vì sao? Theo em hai anh công an nên hành động như thế nào mới dúng? Ông Tá cần có trách nhiệm cùng với công an truy bắt tội phạm, nên cho công an vào khám nhà. Qua phân tích tình huống trên công dân cần có trách nhiệm gì đối với PL về quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? HS đọc yêu cầu BT trong SGK. Hoạt động 4 - HS làm BT -> HS nhận xét -> GV bổ sung. HS đọc yêu cầu BT trong SGK. - HS làm BT -> HS nhận xét -> GV bổ sung. I- Tìm hiểu tình huống: */ Gia đình bà Hoà mất: + Gà mái. + Quạt bàn. - Mất gà: Nghi bà T ăn trộm, chửi đổng doạ sẽ vào nhà T khám. - Mất quạt: Nghĩ ngay lại chỉ có nhà T đòi khám nhàcứ xông vào khám. -> Bà Hoà hành động như vậy là sai vì không có tang trứng vật chứng nên không thể khám nhà T.l -> Hành động đó vi phạm pháp luật. II- Bài học: 1- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở là quyền của công dân và được qui định trong hiến pháp 1992 điều 73 cuẩ nhà nước ta. - Quan sát, theo dõi. - Báo với chính quyền địa phương, nhờ can thiệp. - Không tự ý xông vào nhà khám xét nhà người khác. 2- Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở có ngiã là: Công dân được cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng chỗ ở, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý, trừ trường hợp pháp luật cho phép. -> Hai anh công an vi phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của ông Tá. - Vì: Tự ý quyết định vào khám nhà ông Tá khi chưa có lệnh của cấp trên và chưa có sự đồng ý của ông Tá. -> Giải thích cho ông tá hiểu sự nguy hiểm của tội phạm. ông Tá đồng ý cho vào khám nhà. Nếu không hai anh công an cử một nguời vào theo dõi một người đi xin giấy cấp trên. 3- Trách nhiệm của công dân: Phải tôn trọng chỗ ở của người khác. - Tự bảo vệ chỗ ở của mình. - Tố cáo những người làm trái pháp luật, xâm phạm đến chỗ ở của người khác. III- Luyện tập: Bài 1 (d)- trang 56: - Không cho người lạ, người không có thẩm quyền tự tiện vào khám nhà. - Mình cũng không được tự tiện vào lục lọi khám nhà người khác khi chưa có sự đồng ý của chủ nhà. - Trong trường hợp cần thiết phải vào thì phải có sự chứng kiến của người khác và của mọi gnười xung quanh. */ Bài 2 (d)- trang 56: - Quay về để lần sau sang mượn. - Xem xét có đúng không, nếu đúng thì cho vào. - Đợi hàng xóm về... - Cần có người sang cùng. - Gọi hàng xóm đến xem cùng. Hoạt động 5: Củng cố ? Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân có nghĩa là gì? ? Trách nhiệm của công dân đối với quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở? III- Dặn dũ - Học thuộc nội dung bài học trong SGK. - Làm bài tập: Tìm những hành vi vi phạm chỗ ở của người khác, những việc làm thực hiện quyền bất khả xâm phạm chỗ ở. - Chuẩn bị bài 18. bổ sung rút kinh nghiệm Tiết 32: Thực hành, ngoại khoá các vấn đề của địa phơng và các nội dung đã học I- Mục tiêu bài dạy: 1- Kiến thức: Giúp học sinh cũng cố lại kiến thức đã học và vận dụng kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống về luật giao thông đờng bọ Việt Nam. 2- Kĩ năng: Vận dụng kiến thức đã học vào cuộc sống một cách thuần thuc. 3- Thái độ: Có tháI độ tuân theo pháp luật nối chung và luật giao thông đờng bộ nói riêng. Tuân thủ luật giao thông khi tham gia giao thông, nhắc nhở mọi ngời tuân thủ luật giao thông đờng bộ Việt nam khi tham gia giao thông, nhất là bạn bè và các em nhỏ. III- Tài liệu và phơng tiện: Số liệu thống kê các vụ tai nạn giao thông thiệt hại của địa phơng và cả nớc. Luật giao thông đờng bộ Việt Nam Hệ thống biển báo đèn tín hiệu. IV.Hoạt động dạy và học 1. ổ định tổ chức. 2. Bài mới: Giới thiệu bài: Nội dung bài Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Việc thực hiện luật an toàn giao thông ở nơi em c trú như thế nào? Những nguyên nhân nào thường gây ra các tai nạn giao thông? Đối tợng thanh thiếu niên có gây ra các tai nạn giao thông không? Vì sao? Các tai nạn giao thông do thanh niên, thiếu niên gây ra chiếm tỉ lệ cao.Vì đối tượng này một phần chưa am hiểu luật giao thông, một phần là cố tình vi phạm Các vụ tai nạn GT chủ yếu là do phương tiện nào gây ra? Ngời đi bộ đi như thế nào thì gây ra tai nạn GT? */ Thảo luận: Tìm những ngyên nhân gây ra tai nạn do người đi xe đạp gây ra? Nhữmg nguyên nhân gây ra tai nạn do ngời đi xe máy gây ra? Trong những nguyên trên nguyên nào là chủ yếu gây ra các tai nạn giao thông? Để hạn chế đợc phần nào các tai nạn giao thông mỗi chúng ta cần phải làm như thế nào? Bản thân em đã thực hiện tốt luật giao thông chưa? Giới thiệu một số qui định đi đường trong luật an toàn GT đường bộ. Cho HS liên hệ thực tế trớc lớp. Em hãy cho biết ý nghĩa của tín hiệu đèn: Xanh,vàng,đỏ? Giới thiệu các loại biển báo hiệu Em hãy nêu ý nghĩa của biển báo hiệu nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh? I- Tình hình thực hiện trât tự an toàn ở địa phương: - Đa số thực hiện tốt. - một số còn vi phạm luật GT nh: +Đi lại lộn xộn. +Đi xe phóng nhanh, vượt ẩu +Đi xe đạp hàng ba, bốn +Chở vật cồng kềnh. -> Người đi xe máy gây ra tai nạn nhiều nhất, chiếm 70% II- Các nguyên nhân gây ra tai nạn GT: 1-Tai nạn do người đi bộ gây ra: - Đi lại lộn xộn giữa lòng đường. - Đi trái đường. - Mang vác cồng kềnh. - Đùa nghịch giữa lòng đường. 2- Tai nạn do ngời đi xe đạp gây ra: - Đi dàn hàng ngang. - Lạng lách đánh võng - Thả hai tay. - Đi xe bằng một bánh. - Kéo đẩy xe khác 3- Tai nạn do ngời đi xe máy gây ra: - Chở người quá mức quy định. - Phóng nhanh vượt ẩu. - Cha đủ tuổi lái xe. - Uống rợu bia - Chở vật cồng kềnh. - Vượt đèm đỏ. III- Cách khắc phục: - Tìm hiểu luật giao thông. - Chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông. - Tuyên truyên, nhắc nhở mọi ngời cùng thực hiện. - Phát hiện nghăn chặn những hành vi vi phạm luật giao thông. IV- Một số quy định đi đờng: 1- Hiệu lệnh của ngời chỉ huy giao thông: - Ngời điều khiển giao thông giơ tay theo chiều hướng đứng: Tất cả các loại xe và ngời đi bộ cấm đi. - Khi giang ngang hai tay hay một tay: Cho xe đi hớng thẳng, các phơng tiện bên phải, trái được đi. Trớc và sau không được đi. 2- Tín hiệu đèn: - Tín hiệu xanh: Cho phép đi. - Tín hiệu vàng: Chuẩn bị đi. - Tín hiệu đỏ: Cấm đi. 3- Các loại biển báo hiệu: - Biển báo nguy hiểm. - Biển báo cấm. - Biểm hiệu lệnh Củng cố: - Khái quoát lại nội dung cần nắm. III- Dặn dũ bổ sung rút kinh nghiệm ............ Ngày Tiết 32: Thực hành, ngoại khoá I- Mục tiêu bài dạy: 1- Kiến thức: - Giúp HS tìm hiểu những gương người tốt,việc tốt ở địa phương qua các nội dung đã học. Nhận biết được các biểu hiện về các tệ nạn xã hội. 2- Kĩ năng: - Biết áp dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống, rèn luyện kĩ năng đánh giá vấn đề xã hội. 3- Thái độ: - Có ý thức rèn luyện bản thân, để có đủ phẩm chất năng lực trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. II- Phương pháp: - Thảo luận nhóm, lớp. - Nêu và giải quyết tình huống. - Kể các tấm gương về người tốt, việc tốt. III- Tài liệu và phương tiện: - Nghiên cứu tài liệu soạn bài. - Nêu các tấm gương người tốt, việc tốt. IV.Hoạt động dạy và học 1. ổn định tổ chức. 2. Kiểm tra bài cũ: - Kết hợp kiểm tra trong giờ dạy. Giới thiệu bài: Để giúp các em vận dụng những nội dung, kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.Tiết học hôm nay chúng ta cùng nghiên cứu sâu hơn. Nội dung bài: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt Các gia đình nơi em cư trú có nếp sống như thế nào? (Phẩm chất đạo, quan hệ , kinh tế). Em hãy kể một số gia đình có nếp sống văn hoá mà em biết? đa số các gia đình có lối sống lành mạnh, êm ấm, hạnh phúc. Nhưng còn một số gia đình chưa có lối sống lành mạnh, hạnh phúc, nhưcòn mắc phải các tệ nạn xã hội Nêu các tệ nạn xã hội mà em biết? Do đâu mà có những tệ nạn này? (Tập trung ở độ tuổi nào nhiều nhất?). Trước những sự việc trên, chính quyền địa phương đã có biện pháp gì để ngăn chặn? Chính quyền địa phương đã có những biện pháp giáo dục, tạo công ăn việc làm và xử lý nghiêm minh */ Thảo luận: Là H/S em sẽ làm gì để góp phần vào việc xây dựng gia đình văn hoá? Là H/S cần nỗ lực học tập tu dưỡng đạo đức để có đủ phẩm chất và năng lực trở thành người công dân có ích cho gia đình và xã hội. Khi thấy các hành vi vi phạm pháp luật em sẽ làm gì? Mỗi chúng ta cần nêu cao tinh thần trách nhiệm phê phán tố cáo các hành vi làm trái pháp luật xâm hại đến tài sản nhà nước và công dân 1- Nếp sống văn hoá ở điạ phương: - Đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau trong mọi lĩnh vực. - Cha mẹ mẫu mực. - Con cháu chăm ngoan, học giỏi, lễ phép. - Con cái đều được đi học, chăm sóc chu đáo. - Gia đình chăm lo phát triển kinh tế. - Sinh đẻ có kế hoạch. - Vệ sinh đường ngõ xóm sạch đẹp. - Giữ gìn trật tự an ninh. 2- Biểu hiện của các tệ nạn xã hội: - Cờ bạc, nghiện ngập, mại dâm, trộm cắp. - Do lười lao động, ham chơi,đua đòi , không nghe lời ông bà, cha mẹ, thầy cô. -> Thanh thiếu niên. 3- Việc làm của địa phương: - Giáo dục, nhắc nhở, phê bình. - Phạt hành chính. - Tạo công ăn, việc làm. - Đưa đi cải tạo. - Quan tâm, động viên, giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh trên. 4- Liên hệ thực tế: - Chăm chỉ học tập. - Tích cực tham gia các hoạt động ở trường lớp và ngoài xã hội. - Tu dưỡng đạo đức, nghe lời ông bà, cha mẹ, thầy cô dạy bảo. - Đoàn lết với bạn bè và mọi gnười xung quanh. - Yêu thương, giúp đỡ mọi người. -> Phát hiện thấy các hành vi vi phạm pháp luật phải phê phán tố cáo lên nhữn người có thẩm quyền để kịp thời ngăn chặn, giải quyết. */ Củng cố: ? Để giảm bớt được các tệ nạn xã hội mỗi chúng ta cần phải làm gì? ? Các tệ nạn xã hội ở Mai Sơn ta hiện nay như thế nào? Tập trung nhiều nhất ở đối tượng nào? Vì sao? III- Hưỡng dẫn H/S học và làm bài tập ở nhà: - Ôn lại các nội dung bài học từ bài 13 đến bài 18. - Làm lại các dạng bài tập ở các bài 13 -> 18. - Liên hệ thực tế địa phương những nội dung có liên quan như quyền và nghĩa vụ của trẻ em, của công dân.

File đính kèm:

  • docgdcd6 hay.doc
Giáo án liên quan