I.MỤC TIÊU:
1.Đọc thành tiếng.
-Biết đọc với giọng kể chậm rãi, phân biệt lời các nhân vật với lời người kể.
2.Đọc – Hiểu.
-Hiểu các từ ngữ khó trong bài: bệ hạ, sững sờ, dõng dạc, hiền minh.
-Hiểu nội dung câu chuyện: Ca ngợi cậu bé Chôm trung thực, dũng cảm dám nói lên sự thật.
3. HS khá, giỏi trả lời được câu hỏi 4(SGK).
II.CHUẨN BỊ:
-Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn hướng dẫn luyện đọc.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC .
35 trang |
Chia sẻ: badger15 | Lượt xem: 706 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án lớp 4 tuần 5 môn Tập đọc - Những hạt thóc giống (tiết 3), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùc nhóm lên trình bày và nhận xét, bổ sung cho nhau.
1) Thức ăn tươi, sạch là thức ăn có giá trị dinh dưỡng, không bị ôi, thiu, héo, úa, mốc,
2) Rau mềm nhũn, có màu hơi vàng là rau bị úa, thịt thâm có mùi lạ, không dính là thịt đã bị ôi.
1) Khi mua đồ hộp cần chú ý đến hạn sử dụng, không dùng những loại hộp bị thủng, phồng, han gỉ.
2) Thực phẩm có màu sắc, có mùi lạ có thể đã bị nhiễm hoá chất của phẩm màu, dễ gây ngộ độc hoặc gây hại lâu dài cho sức khoẻ con người.
1) Vì như vậy mới đảm bảo thức ăn và dụng cụ nấu ăn đã được rửa sạch sẽ.
2) Nấu chín thức ăn giúp ta ăn ngon miệng, không bị đau bụng, không bị ngộ độc, đảm bảo vệ sinh.
1) Ăn thức ăn ngay khi nấu xong để đảm bảo nóng sốt, ngon miệng, không bị ruồi, muỗi hay các vi khuẩn khác bay vào.
2) Thức ăn thừa phải bảo quản trong tủ cho lần sau dùng, tránh lãng phí và tránh bị ruồi, bọ đậu vào.
-HS lắng nghe và thực hiện..
TOÁN
BIỂU ĐỒ ( Tiếp theo)
I MỤC TIÊU
-Giúp HS : Làm quen với biểu đồ hình cột.
-Bước đầu biết cách đọc một số thông tin trên biểu đồ hình cột.
II.CHUẨN BỊ
-Phóng to, hoặc vẽ sẵn vào bảng phụ biểu đồ Số chuột của 4 thôn đã diệt.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Kiểm tra bài cũ
-GV gọi 3 HS lên bảng yêu cầu HS làm các bài tập 2
-GV chữa bài, nhận xét và cho điểm HS.
2.Bài mới :
a.Giới thiệu bài:
-Trong giờ học toán hôm nay các em sẽ được làm quen với một dạng biểu đồ khác, đó là biểu đồ hình cột.
b.Giới thiệu biểu đồ hình cột – Số chuột 4 thôn đã diệt:
-GV treo biểu đồ Số chuột của 4 thôn đã diệt và giới thiệu : Đây là biểu đồ hình cột thể hiện số chuột của 4 thôn đã diệt.
-GV giúp HS nhận biết các đặc điểm của biểu đồ bằng cách nêu và hỏi : Biểu đồ hình cột được thể hiện bằng các hàng và các cột (GV chỉ bảng), em hãy cho biết :
+Biểu đồ có mấy cột ?
+Trục ngang các cột ghi gì ?
+Trục đứng của biểu đồ ghi gì ?
+Số được ghi trên đầu mỗi cột là gì ?
-GV hướng dẫn HS đọc biểu đồ:
+Biểu đồ biểu diễn số chuột đã diệt được của các thôn nào ?
+Hãy chỉ trên biểu đồ cột biểu diễn số chuột đã diệt được của từng thôn.
+Thôn Đông diệt được bao nhiêu con chuột?
+Vì sao em biết thôn Đông diệt được 2000 con chuột ?
+Hãy nêu số chuột đã diệt được của các thôn Đoài, Trung, Thượng.
+Như vậy cột cao hơn sẽ biểu diễn số con chuột nhiều hơn hay ít hơn ?
+Thôn nào diệt được nhiều chuột nhất ? Thôn nào diệt được ít chuột nhất ?
+Cả 4 thôn diệt được bao nhiêu con chuột ?
+Thôn Đoài diệt được nhiều hơn thôn Đông bao nhiêu con chuột ?
+Thôn Trung diệt được ít hơn thôn Thượng bao nhiêu con chuột ?
+Có mấy thôn diệt được trên 2000 con chuột ? Đó là những thôn nào ?
c.Luyện tập, thực hành :
* Bài 1.
-GV yêu cầu HS quan sát biểu đồ trong VBT và hỏi : Biểu đồ này là biểu đồ hình gì ? Biểu đồ biểu diễn về cái gì ?
-Có những lớp nào tham gia trồng cây ?
-Hãy nêu số cây trồng được của từng lớp.
-Khối lớp 5 có mấy lớp tham gia trồng cây, đó là những lớp nào ?
-Có mấy lớp trồng được trên 30 cây ? Đó là những lớp nào ?
-Lớp nào trồng được nhiều cây nhất ?
-Lớp nào trồng được ít cây nhất ?
-Số cây trồng được của cả khối lớp 4 và khối lớp 5 là bao nhiêu cây ?
Bài 2
-GV yêu cầu HS đọc số lớp 1 của trường tiểu học Hòa Bình trong từng năm học.
-Bài toán yêu cầu chúng ta làm gì ?
-GV treo biểu đồ như SGK (nếu có) và hỏi: Cột đầu tiên trong biểu đồ biểu diễn gì ?
-Trên đỉnh cột này có chỗ trống, em điền gì vào đó ? Vì sao ?
-Cột thứ 2 trong bảng biểu diễn mấy lớp ?
-Năm học nào thì trường Hòa Bình có 3 lớp
Một ?
-Vậy ta điền năm học 2002 – 2003 Vào chỗ trống dưới cột 2.
-GV yêu cầu HS tự làm với 2 cột còn lại.
-GV kiểm tra phần làm bài của một số HS, sau đó chuyển sang phần b.
-GV yêu cầu HS tự làm phần b.
*Bài giải :
Số lớp Một năm học 2003-2004 nhiều hơn năm học 2002-2003 là :
6 – 3 = 3 (lớp)
Số HS lớp Một của trường Hòa Bình năm học 2002 – 2003 là:
35 x 3 = 105 (HS)
Số HS lớp Một của trường Hòa Bình năm học 2004 – 2005 là ;
32 x 4 =128 (HS)
Số HS lớp Một của trường Hòa Bình năm học 2002-2003 ít hơn năm học 2004-2005 là :
128 – 105 = 23(HS)
-GV chữa bài và cho điểm HS.
3.Củng cố- Dặn dò:
-GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm bài tập và chuẩn bị bài sau.
-3 HS lên bảng làm bài, HS dưới lớp theo dõi để nhận xét bài làm của bạn.
-HS nghe.
-HS quan sát biểu đồ.
-HS quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi của GV để nhận biết đặc điểm của biểu đồ:
+Biểu đồ có 4 cột.
+Trục ngang các cột ghi tên của 4 thôn.
+Trục đứng của biểu đồ ghi số con chuột đã được diệt.
+Là số con chuột được biểu diễn ở cột đó.
+Của 4 thôn là thôn Đông, thôn Đoài, thôn Trung, thôn Thượng.
+2 HS lên bảng chỉ, chỉ vào cột của thôn nào thì nêu tên thôn đó.
+Thôn Đông diệt được 2000 con chuột.
+Vì trên đỉnh cột biểu diễn số chuột đã diệt được của thôn Đông có số 2000.
+Thôn Đoài diệt được 2200 con chuột. Thôn Trung diệt được 1600 con chuột. Thôn Thượng diệt được 2750 con chuột.
+Cột cao hơn biểu diễn số con chuột nhiều hơn, cột thấp hơn biểu diễn số con chuột ít hơn.
+Thôn diệt được nhiều chuột nhất là thôn Thượng, thôn diệt được ít chuột nhất là thôn Trung.
+Cả 4 thôn diệt được:
2000 + 2200 + 1600 + 2750 = 8550 con chuột.
+Thôn Đoài diệt được nhiều hơn thôn Đông là: 2200 – 2000 = 200 con chuột.
+Thôn Trung diệt được ít hơn thôn Thượng là: 2750 – 1600 = 1150 con chuột.
Có 2 thôn diệt được trên 2000 con chuột đó là thôn Đoài và thôn Thượng.
-1 HS đọc đề.
-Biểu đồ hình cột, biểu diễn số cây của khối lớp 4 và lớp 5 đã trồng.
-Lớp 4A, 4B, 5A, 5B, 5C.
-Lớp 4A trồng được 35 cây, lớp 4B trồng được 28 cây, lớp 5A trồng được 45 cây, lớp 5B trồng được 40 cây, lớp 5C trồng được 23 cây.
-Khối lớp 5 có 3 lớp tham gia trồng cây, đó là 5A, 5B, 5C.
-Có 3 lớp trồng được trên 30 cây đó là lớp 4A, 5A, 5B.
-Lớp 5A trồng được nhiều cây nhất.
-Lớp 5C trồng được ít cây nhất.
-Số cây của cả khối lớp Bốn và khối lớp Năm trồng được là:
35 + 28 + 45 + 40 + 23 = 171 (cây)
-HS nhìn SGK và đọc: năm 2001 – 2002 có 4 lớp, năm 2002 – 2003 có 3 lớp, năm 2003 – 2004 có 6 lớp, năm 2004 – 2005 có 4 lớp.
-Điền vào những chỗ còn thiếu trong biểu đồ rồi trả lời câu hỏi.
-Biểu diễn số lớp Một của năm học 2001 - 2002.
-Điền 4, vì đỉnh cột ghi số lớp Một của năm 2001 – 2002.
Biểu diễn 3 lớp.
-Năm 2002 – 2003 trường Hòa Bình có 3 lớp Một.
-1 HS lên bảng làm bài, HS cả lớp dùng bút chì điền vào SGK.
-3 HS lên bảng làm bài, mỗi HS làm 1 ý của bài. HS cả lớp làm bài vào vở.
-HS lắng nghe và thưc hiện.
KHÂU THƯỜNG ( tiết 2)
I MỤC TIÊU
-HS biết cách cầm vải, cầm kim, lên kim, xuống kim khi khâu và đặc điểm mũi khâu, đường khâu thường.
-Biết cách khâu và khâu được các mũi khâu thường theo đường vạch dấu.
-Rèn luyện tính kiên trì, sư khéo léo của đôi bàn tay.
II.CHUẨN BỊ
-Tranh quy trình khâu thường.
-Mẫu khâu thường được khâu bằng len trên các vải khác màu và một số sản phẩm được khâu bằng mũi khâu thườmg.
-Vật liệu và dụng cụ cần thiết:
+Mảnh vải sợi bông trắng hoặc màu kích 20 – 30cm.
+Len (hoặc sợi) khác màu với vải.
+Kim khâu len (kim khâu cỡ to), thước may, kéo, phấn vạch.
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động dạy
Hoạt động học
1.Ổn định: Kiểm tra dụng cụ học tập.
2.Dạy bài mới:
a)Giới thiệu bài: Khâu thường.
b)Hướng dẫn cách làm:
* Hoạt động 1: HS thực hành khâu thường
-Gọi HS nhắc lại kĩ thuật khâu mũi thường.
-Vài em lên bảng thực hiện khâu một vài mũi khâu thường để kiểm tra cách cầm vải, cầm kim, vạch dấu.
-GV nhận xét, nhắc lại kỹ thuật khâu mũi thường theo các bước:
+Bước 1: Vạch dấu đường khâu.
+Bước 2: Khâu các mũi khâu thường theo đường dấu.
-GV nhắc lại và hướng dẫn thêm cách kết thúc đường khâu. Có thể yêu cầu HS vừa nhắc lại vừa thực hiện các thao tác để GV uốn nắn, hướng dẫn thêm.
-GV chỉ dẫn thêm cho các HS còn lúng túng.
* Hoạt động 2 : Đánh giá kết quả học tập của HS
-GV tổ chức HS trưng bày sản phẩm thực hành.
-GV nêu các tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm:
+Đường vạch dấu thẳng và cách đều cạnh dài của mảnh vải.
+Các mũi khâu tương đối đều và bằng nhau, không bị dúm và thẳng theo đường vạch dấu.
+Hoàn thành đúng thời gian quy định.
-GV gợi ý cho HS trang trí sản phẩm và chọn ra những sản phẩm đẹp để tuyên dương nhằm động viên, khích lệ các em.
-Đánh giá sản phẩm của HS .
3.Nhận xét- dặn dò:
-Nhận xét về sự chuẩn bị, tinh thần học tập của HS.
-Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ theo SGK để học bài “Khâu ghép hai mép vải bằng mũi khâu thường”.
-Chuẩn bị đồ dùng học tập.
-HS lắng nghe.
-HS nêu.
-2 HS lên bảng làm.
-HS thực hành
-HS thực hành cá nhân theo nhóm.
-HS trình bày sản phẩm.
-HS tự đánh giá theo tiêu chuẩn .
Lắng nghe về nhà thực hiện.
File đính kèm:
- giao an lop 4 tuan 5TCKTKN.doc