KIẾN THỨC :
- Hiểu các từ ngữ trong bài.
- Hiểu nội dung, ý nghĩa truyện: Ca ngợi sự chính trực, thanh liêm, tấm lòng vì
dân vì nước của Tô Hiến Thành – vị quan nổi tiếng cương trực thời xưa.
2. KĨ NĂNG:
- Đọc lưu loát, trôi chảy toàn bài. Biết đọc truyện với giọng kể thong thả, rõ ràng.
- Đọc phân biệt lời các nhân vật, thể hiện rõ sự chính trực, ngay thẳng của
42 trang |
Chia sẻ: vjt.coi9x | Lượt xem: 852 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 4 - Tuần 4 (tiết 6), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ối quan hệ giữa giây & phút, giữa thế kỉ & năm
2.Kĩ năng:
Biết cách đổi đơn vị đo thời gian
Bước đầu biết cách ước lượng khoảng thời gian
II.CHUẨN BỊ:
VBT
Đồng hồ thật có đủ 3 kim chỉ giờ, phút, chỉ giây
Bảng vẽ sẵn trục thời gian (như trong SGK)
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
THỜI GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1 phút
5 phút
15 phút
15 phút
5 phút
1 phút
Khởi động:
Bài cũ: Bảng đơn vị đo khối lượng
GV yêu cầu HS sửa bài làm nhà
GV nhận xét
Bài mới:
Giới thiệu:
Hoạt động1: Giới thiệu về giây
GV dùng đồng hồ có đủ 3 kim để ôn về giờ, phút & giới thiệu về giây
GV cho HS quan sát đồng hồ, yêu cầu HS chỉ kim giờ, kim phút.
Kim hoạt động liên tục trên mặt đồng hồ là kim chỉ giây.
Khoảng giữa của 2 số trên đồng hồ là 5 giây, kim giây đi 2 số liên tiếp trên đồng hồ là 5 giây. Vậy nếu kim giây đi hết một vòng là bao nhiêu giây?
Kim phút đi từ 1 vạch đến vạch tiếp liền nó là 1 phút. Vậy kim phút đi hết một vòng là bao nhiêu phút?
Kim chỉ giờ đi từ 1 số đến số tiếp liền nó hết 1 giờ. Vậy 1 giờ = phút?
GV chốt:
+ 1giờ = 60 phút
+ 1 phút = 60 giây
GV tổ chức hoạt động để HS có cảm nhận thêm về giây. Ví dụ: cho HS ước lượng khoảng thời gian đứng lên, ngồi xuống là mấy giây? (hướng dẫn HS đếm theo sự chuyển động của kim giây để tính thời gian của mỗi hoạt động nêu trên)
Hoạt động 2: Giới thiệu về thế kỉ
GV giới thiệu: đơn vị đo thời gian lớn hơn năm là “thế kỉ”. GV vừa nói vừa viết lên bảng: 1 thế kỉ = 100 năm, yêu cầu vài HS nhắc lại
Cho HS xem hình vẽ trục thời gian & nêu cách tính mốc các thế kỉ:
+ Ta coi 2 vạch dài liền nhau là khoảng thời gian 100 năm (1 thế kỉ)
+ GV chỉ vào sơ lược tóm tắt: từ năm 1 đến năm 100 là thế kỉ thứ nhất. (yêu cầu HS nhắc lại)
+ Từ năm 101 đến năm 200 là thế kỉ thứ 2. (yêu cầu HS nhắc lại)
Năm 1975 thuộc thế kỉ nào?
Hiện nay chúng ta đang ở thế kỉ thứ mấy?
GV lưu ý: người ta dùng số La Mã để ghi thế kỉ (ví dụ: thế kỉ XXI)
Hoạt động 3: Thực hành
Bài tập 1:
Viết số thích hợp vào chỗ trống (đổi đơn vị đo thời gian)
Bài tập 2:
Chú ý: phần b): ngoài việc tính xem năm 1917 thuộc thế kỉ nào, còn phải tính xem khoảng thời gian từ lúc đó cho tới nay là bao nhiêu. GV hướng dẫn HS lấy năm hiện tại trừ đi năm 1917 là ra kết quả.
Bài tập 3:
Củng cố
1 giờ = phút?
1 phút = giây?
Tính tuổi của em hiện nay?
Năm sinh của em thuộc thế kỉ nào?
Dặn dò:
Chuẩn bị bài: Luyện tập
Làm bài 1 & 3 trang 26, 27 trong SGK
HS sửa bài
HS nhận xét
HS chỉ
5 x 12 = 60 giây
5 x 12 = 60 phút
1 giờ = 60 phút
Vài HS nhắc lại
HS hoạt động để nhận biết thêm về giây
Vài HS nhắc lại
HS quan sát
HS nhắc lại
HS nhắc lại
Thế kỉ thứ XX
Thế kỉ thứ XXI
HS làm bài
Từng cặp HS sửa & thống nhất kết quả
HS làm bài
HS sửa
HS quan sát bảng
Nhận biết thời gian chạy ứng với từng người, so sánh các khoảng thời gian đó
Điền thời gian (ở câu đầu) hoặc tên HS (ở hai câu sau) vào chỗ chấm
KHOA HỌC
Tiết 8: TẠI SAO CẦN ĂN PHỐI HỢP
ĐẠM ĐỘNG VẬT VÀ ĐẠM THỰC VẬT?
I.MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU:
Kiến thức - Kĩ năng:
Sau bài học, HS có thể:
Giải thích lí do cần ăn phối hợp đạm động vật & đạm thực vật.
Nêu ích lợi của việc ăn cá.
Thái độ:
Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những điều đã học được vào cuộc sống.
II.ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:
SGK
Phiếu học tập
PHIẾU HỌC TẬP
Đọc các thông tin dưới đây:
THÔNG TIN VỀ GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG
CỦA MỘT SỐ THỨC ĂN CHỨA CHẤT ĐẠM
Thịt: Thịt có nhiều chất đạm quý không thay thế được ở tỉ lệ cân đối. Đặc biệt thịt có
nhiều chất sắt dễ hấp thụ. Tuy nhiên, trong thịt lại có nhiều chất béo. Trong quá trình
tiêu hóa, chất béo này tạo ra nhiều chất độc. Nếu các chất độc này không nhanh
chóng được thải ra ngoài hoặc do táo bón, chúng sẽ hấp thụ vào cơ thể, gây ngộ độc.
Cá là loại thức ăn dễ tiêu, có nhiều chất đạm quý. Chất béo của cá không gây
bệnh xơ vữa động mạch.
Đậu: các loại đậu (đậu đen, đậu xanh, đậu đỏ, đậu nành ) có nhiều chất đạm
dễ tiêu. Đặc biệt từ đậu nành có thể chế biến ra các thức ăn như: sữa đậu nành, đậu phụ, tương Những thức ăn này vừa giàu chất đạm dễ tiêu vừa giàu chất béo có tác dụng
phòng chống bệnh tim mạch.
Vừng, lạc: Cho nhiều chất béo, đồng thời chứa nhiều chất đạm.
Trả lời các câu hỏi sau:
Tại sao không nên chỉ ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật?
Trong nhóm đạm động vật, tại sao chúng ta nên ăn cá?
III.CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:
THỜI GIAN
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
1 phút
5 phút
1 phút
12 phút
12 phút
5 phút
Khởi động
Bài cũ: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
Tại sao chúng ta cần phải ăn phối hợp nhiều loại thức ăn & thường xuyên thay đổi món?
GV nhận xét, chấm điểm
Bài mới:
Giới thiệu bài
Hoạt động 1: Trò chơi thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm
Mục tiêu: HS lập ra được danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm
Cách tiến hành:
Bước 1: GV tổ chức trò chơi
GV chia lớp ra thành 2 đội
Bước 2: Cách chơi & luật chơi
Lần lượt 2 đội thi kể tên các món ăn chứa nhiều chất đạm. Thư kí ghi nhanh vào giấy khổ to.
Thời gian chơi là 8 phút
Nếu chưa hết thời gian chơi nhưng đội nào nói chậm, nói sai hoặc nói lại tên món ăn đội kia đã nói là thua & trò chơi có thể kết thúc.
Trường hợp hết 8 phút mà chưa có đội nào thua, GV cho kết thúc cuộc chơi. GV yêu cầu đại diện hai đội treo bảng danh sách tên các món ăn chứa nhiều chất đạm lên bảng. Cả lớp cùng GV đánh giá xem đội nào ghi được nhiều tên món ăn hơn là thắng cuộc.
Bước 3: Thực hiện
GV bấm đồng hồ & theo dõi diễn biến của cuộc chơi & cho kết thúc cuộc chơi như phần luật chơi đã nói
Hoạt động 2: Tìm hiểu lí do cần ăn phối hợp đạm động vật & đạm thực vật
Mục tiêu: HS
Kể tên một số món ăn vừa cung cấp
đạm động vật vừa cung cấp đạm thực vật.
Giải thích lí do vì sao không nên chỉ
ăn đạm động vật hoặc chỉ ăn đạm thực vật.
Cách tiến hành:
Bước 1: Thảo luận cả lớp
GV yêu cầu cả lớp cùng đọc lại danh sách các món ăn chứa nhiều chất đạm đã lập qua trò chơi & chỉ ra món ăn nào vừa chứa chất đạm động vật vừa chứa chất đạm thực vật?
GV đặt vấn đề: Tại sao chúng ta nên ăn phối hợp đạm động vật & đạm thực vật? (Để làm được câu hỏi này, GV yêu cầu HS làm việc với phiếu học tập)
Bước 2: Làm việc với phiếu học tập theo nhóm
GV chia lớp thành các nhóm nhỏ & phát phiếu học tập cho các nhóm
Bước 3: Thảo luận cả lớp
Để chốt lại ý chính, GV yêu cầu HS đọc mục Bạn cần biết ở trang 19 SGK
Kết luận:
Mỗi loại đạm có chứa nhiều chất bổ dưỡng ở tỉ lệ khác nhau. Ăn kết hợp cả đạm động vật & đạm thực vật sẽ giúp cơ thể có thêm những chất dinh dưỡng bổ sung cho nhau & giúp cho cơ quan tiêu hoá hoạt động tốt hơn.
Ngay trong nhóm đạm động vật, cũng nên ăn thịt ở mức vừa phải. Nên ăn cá nhiều hơn ăn thịt, vì đạm cá dễ tiêu hơn đạm thịt; tối thiểu mỗi tuần nên ăn 3 bữa cá.
GV lưu ý HS:
Chất đạm ăn vào ngày nào cơ thể dùng ngày ấy, không thể dự trữ được. Nếu ăn quá nhu cầu, chất đạm sẽ chuyển thành đường được giải phóng thành năng lượng, như vậy lãng phí.
Nên sử dụng đậu phụ & sữa đậu nành vừa đảm bảo cơ thể có được nguồn đạm thực vật quý vừa có khả năng phòng chống các bệnh tim mạch & ung thư.
Củng cố – Dặn dò:
GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS.
Chuẩn bị bài: Sử dụng hợp lí các chất béo & muối ăn
HS trả lời
HS nhận xét
Mỗi đội cử ra 1 đội trưởng đứng ra rút thăm xem đội nào được nói trước.
HS theo dõi GV phổ biến luật chơi
2 đội bắt đầu chơi như đã hướng dẫn ở trên
HS nêu
HS làm việc theo nhóm vào phiếu học tập
Các nhóm trình bày cách giải thích của nhóm mình trên cơ sở xứ lí các thông tin trong phiếu học tập
SINH HOẠT
ĐÁNH GIÁ TUẦN 4
I. Mục tiêu:
Đánh giá tình hình học tập, các hoạt tập trong tuần qua.
Nêu kế hoạch thực hiện trong tuần tới.
Nội dung:
Đánh giá công tác tuần qua:
Đa số HS đi học đều, làm bài, học bài đầy đủ.
Có ý thức VS trường, lớp, cá nhân, chăm sóc bảo vệ cây xanh.
Chấp hành tốt luật giao thông, không còn HS đi xe máy đến lớp.
Đã tham dự đại hội chi đội mẫu lớp Năm 1 ngày 14/ 9/ 2007.
Đã phát đầy đủ ĐDHT do dự án cấp cho HS.
Tồn tại:
HS còn quên sách,vở ở nhà ít phát biểu ý kiến xây dựng bài.
Sách vở đồ dùng học tập chưa đầy đủ.
Còn một số HS chưa chăm chỉ học bài và làm bài: Công, Thương. Tý, Thu.
2. Kế hoạch tuần tới:
Tiến hành đại hội chi đội nộp biên bản lên Tổng phụ trách.
Tham gia đại hội liên đội cử 5 đội viên tham dự.
Tiếp tục duy trì tốt các nề nếp học tập.
Tăng cường ôn tập, kiểm tra bảng nhân, chia.
Nhắc nhở HS giữ vệ sinh, chấp hành tốt luật giao thông.
Nhắc nhở HS đóng các khoản thu đầu năm.
Soạn xong tuần 3
Khối trưởng kí duyệt
Ngày 11/ 09/ 2007.
Đặng Thị Hồng Anh
Hà Thị Sĩ
File đính kèm:
- tuan 4.doc