Giáo án Lớp 3 Tuần 17 - Trường Tiểu học Cổ Đông

I. Mục tiêu:

- Ôn bài tập RLTTCB. Yêu cầu thực hiện được ở mức độ tương đối chính xác.

- Học TC “Thỏ nhảy”. Yêu cầu biết cách chơi và tham gia được ở mức ban đầu.

II. Địa điểm, phương tiện:

- Địa điểm: Sân trường

- Phương tiện: Còi, dụng cụ, kẻ sẵn cách vạch, dụng cụ cho luyện tập bài tập rèn luyện tư thế cơ bản và TC.

 

doc30 trang | Chia sẻ: lantls | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo án Lớp 3 Tuần 17 - Trường Tiểu học Cổ Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a. Tìm hiểu nội dung: - Giáo viên đọc đoạn văn 1 lần. - Theo dõi Gv đọc, 2 hs đọc lại - TBT bị bắt trong hoàn cảnh nào? - Khi ông đang chỉ huy 1 cánh quân chống lại quân Nguyên. - Giặc đã dụ dỗ ông như thế nào? - Dụ dỗ ông đầu hàng và hứa sẽ phong tước vương cho ông. - Khi đó TBT đã trả lời như thế nào? - “ Ta thà làm ma nước nam chứ không thèm làm vương, đất bắc”. - Em hiểu câu nói của TBT như thế nào? - Ông là người y/n, có chí khí, thà chết vì đất nước mình chứ không phản bội TQ, không làm tay sai cho giặc. b. HD cách trình bày: - Đoạn văn có mấy câu? - 6 câu - Câu nói của TBT được viết như thế nào? - Viết sau dấu (:), trong dấ‏‎u “ “ - Ngoài chữ đầu câu trong bài còn những chữ nào phải viết hoa? - TBT, Nguyên, Nam, Bắc. c. HD viết từ khó: - Yêu cầu hs nêu các từ khó, dễ lẫn khi viết chính tả. - Sa vào, tước vương, làm ma nước Nam - Yêu cầu học sinh đọc và viết các từ vừa tìm được. - 3 học sinh lên bảng viết, cả lớp viết vào vở nháp. d. Viết chính tả: - Giáo viên đọc thong thả, mỗi cụm từ đọc 3 lần cho hs viết - Viết bài theo lời đọc của Gv. đ. Soát lỗi. g. Chấm bài - Thu chấm 10 bài. - Nhận xét bài viết của học sinh. 2.3. Hướng dẫn làm bài tập: * Bài 2: a. – G/viên yêu cầu hs đọc yêu cầu của bài, sau đó dùng bút chì tự điền vào chỗ trống theo yêu cầu của bài. - 1 hs lên bảng làm bài, cả lớp làm vở bài tập: nay là - liên lạc – nhiều lần – luồn sâu – nắm tình hình – có lần – ném lựu đạn. - Gọi hs nhận xét bài làm của bạn trên bảng, sau đó nhận xét và đưa ra lời giải đúng. - Chữa bài theo đáp án nếu làm sai. - Yêu cầu học sinh đọc lại các TN trong bài. - Yêu cầu h/sinh đọc lại đoạn văn. 3. Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học. Dặn hs về nhà ghi nhớ các từ vừa tìm được. Luyện từ và câu Nhân hoá Ôn cách đặt và trả lời câuhỏi: Khi nào? I. Mục tiêu: - Nhận biết được hình ảnh nhân hoá và cách nhân hoá trong đoạn thơ cho trước. - Ôn tập về mẫu câu “Khi nào?”. Tìm BP trả lời câu hỏi “Khi nào?”, Trả lời câu hỏi viết theo mẫu “khi nào”. II. Đồ dùng dạy – học: - Viết sẵn các đoạn thơ, câu văn bài tập 1,2,4 lên bảng III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: Hoạt động dạy Hoạt động học 1. G/T: Ghi đầu bài 2. Dạy – học bài mới: 2.1. Làm quen với nhân hoá. * Bài 1: - Yêu cầu hs đọc 2 khổ thơ trong bài tập 1 - 1 hs đọc, lớp theo dõi SGK. - Gọi 1 hs đọc câu hỏi a và yêu cầu hs trả lời. - Con đom đóm được gọi bằng “anh” - Chúng ta thường dùng từ “anh” để chỉ người hay vật? - Để chỉ người - Gv: Để gọi đom đóm là 1 con vật t/g dùng từ chỉ người là “anh”, đó được đọc gọi là nhân hoá. - Dùng từ chỉ vật như người gọi là nhân hoá. - Tính nết của đom đóm được miêu tả bằng từ nào? - Chuyên cần. - Chuyên cần là từ chỉ tính nết của con người. - Hđ của đom đóm được miêu tả bằng TN nào? - Lên đèn, đi gác, đi rất êm, đi suốt đêm, lo cho người ngủ. Những TN vừa tìm được là từ chỉ hđ của con người hay của vật? - Là các từ chỉ hđ của con người. - Khi dùng các từ chỉ tính nết, hđ của con người để nói về tính nết, hđ của con vật cũng được gọi là nhân hoá. - Hs nghe giảng và rút ra kết luận: Dùng từ chỉ tính nết hđ của người để nói về tính nết hđ của vật tả vật như người nhân hoá. - Giáo viên yêu cầu hs làm bài vào vở bài tập. * Bài 2: - Yêu cầu 1 hs đọc đề bài. - Yêu cầu 1 hs đọc lại bài thơ “Anh Đom Đóm” - 1 học sinh đọc thuộc lòng, cả lớp nhẩm theo. - Nêu tên các con vật có trong bài? - Cò Bợ, Vạc - Các con vật này được gọi bằng gì? - Chị Cò Bợ, Thím Vạc. - Hđ của chị Cò Bợ được miêu tả như thế nào? - đang ru con Ru hỡi! Ru hỡi ! Hỡi bé tôi ơi! Ngủ cho ngon giấc. - Thím Vạc đang làm gì? - Đang lặng lẽ mò tôm. - Vì sao có thể nói hình ảnh của Cò Bợ và Vạc là những hình ảnh nhân hoá? - Vì Cò Bợ và Vạc được gọi như con người là chị, thím đang ru con ngủ, lặng lẽ mò tôm. - Yêu cầu hs làm bài vào vở bài tập. 2.2. Ôn tập về mẫu câu “Khi nào” * Bài 3: - Yêu cầu hs đọc đề bài 1 hs đọc, lớp theo dõi SGK. - Yêu cầu hs gạch chân dưới bộ phận TLCH “khi nào?” trong các câu văn? - 1 hs lên bảng làm bài, lời dùng bút chì làm vào SGK. a) Anh Đom Đóm đi gác khi trời đã tối. b) Tối mai, anh Đom Đóm lại đi gác. c) Chúng em học bài thơ “Anh Đom Đóm” trong học kỳ I. - Yêu cầu hs nhận xét bài làm của bạn trên bảng. - Hs theo dõi Gv chữa bài và làm bài vào vở. *. Bài 4: - Yêu cầu hs đọc đầu bài - 1 học sinh đọc - Các câu hỏi được viết theo mẫu nào? - “Khi nào” - Đó là mẫu câu về t/g hay địa điểm? - Về thời gian. - Yêu cầu 2 hs ngồi cạnh nhau làm bài theo cặp. - T/h yêu cầu của Giáo viên a) Lớp em bắt đầu học học kỳ II từ đầu tuần. b) Học kỳ II kết thúc vào khoảng cuối tháng 5. c) Đầu tháng 6 chúng em được nghỉ hè. 3. Củng cố, dặn dò: - Em hiểu thế nào là nhân hoá? - Nhân hoá là gọi và tả vật như gọi và tả người. - Tổng kết giờ học, chuẩn bị bài sau. Tập làm văn Nghe kể: Chàng trai làng Phù Đổng I. Mục tiêu: - Nghe và kể lại được câu chuyện “Chàng trai làng Phú ủng”đúng nội dung, kể tự nhiên. - Viết lại câu trả lời về nội dung câu chuyện rõ ràng, dùng từ đúng, đặt câu đúng. II.Đồ dùng dạy – học: - Tranh minh hoạ câu chuyện. - Viết sẵn câu hỏi gợi ‏‎ ‏‎ý về nội dung truyện. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: Hoạt động dạy Hoạt động học 1. G/t: Ghi đầu bài. 2. Dạy – học bài mới: 2.1. HD kể chuyện: - Gv kể lần 1. - Truyện có những nhân vật nào? - Chàng trai làng Phủ ủng, Trần Hưng Đạo, những người lính. - Gv: THĐ tên thật là Trần Quốc Tuấn, ông được phong là Hưng Đạo Vương nên còn gọi là THĐ. Ông là 1 tướng giỏi thống lĩnh quân đội, đánh tan quân Nguyên Mông năm 1258 và 1288. - Nghe giảng. - Gv kể lại câu chuyện lần 2, yêu cầu hs trả lời từng câu hỏi của bài tập 1. + Chàng trai ngồi bên vệ đường làm gì? + Ngồi đan sọt. - Vì sao quân lính đam giáo vào đùi chàng trai? + Vì chàng mãi mê đan sọt, không để ‏‎ý thấy kiệu của THĐ đã đến, quân mở đường giận dữ lấy giáo đâm vào đùi để chàng tỉnh ra, dời khỏi chỗ nhường đường cho HĐV. - Vì sao THĐ đưa chàng trai về kinh đô? - Vì THĐ mến trọng chàng trai là người yêu nước, tài giỏi. Chàng mãi nghĩ việc nước đến nỗi giáo đâm vào đùi chảy máu mà không hay biết. Khi được THĐ hỏi đến phép dùng binh, chàng trả lời rất trôi chảy. - Chia hs thành nhóm nhỏ, mỗi nhóm 3 hs, - Tập kể lại câu chuyện trong nhóm. yêu cầu lần lượt từng hs kể lại câu chuyện trong nhóm của mình. - Gọi 1 số đại diện hs kể trước lớp, mỗi lần cho 3 hs kể tiếp nối. Đại diện hs kể chuyện. - Tuyên dương hs kể tốt. 2.2. Rèn k/n viết: - Yêu cầu hs đọc đề bài 2. - Yêu cầu hs chọn 1 trong 2 ‏‎ ý b và c, sau đó tự viết câu trả lời của mình vào vở. - Hs tự làm bài, sau đó 1 số hs đọc bài làm của mình trước lớp lớp, lớp theo dõi nhận xét. 3. Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học Toán Số 10.000 – luyện tập I. Mục tiêu: Giúp học sinh: - Nhận biết số 10.000 (mười nghìn và một vạn) - Củng cố về các số tròn nghìn, tròn trăm, tròn chục và thứ tự các số có 4 chữ số. II. Đồ dùng dạy – học: 10 tấm bìa viết số 1000 như SGK. III. Các hoạt động dạy – học chủ yếu: Hoạt động dạy Hoạt động học 1. G/t số 10.000: - Cho hs lấy 8 tấm bìa có ghi 1000 và xếp như SGK: Có tất cả mấy nghìn? - 8 nghìn, hs đọc: tám nghìn - Cho hs lấy thêm 1 tấm bìa ghi 1000 rồi xếp tiếp vào nhóm 9 tấm bìa và TL: Chín nghìn? thêm 1 nghìn là mấy nghìn? - 10.000, nhìn số 10.000 và đọc: mười nghìn. - Giáo viên: Số 10.000 đọc là mười nghìn hoặc một vạn. - 3 hs nhìn Gv chỉ số và đọc lại số đó. - Số 10.000 có mấy chữ số? - 5 chữ số: 1 chữ số 1 và 4 chữ số 0. 2. Luyện tập: * Bài 1: Cho học sinh tự làm bài - Học sinh tự làm bài vào vở, 1 học sinh làm trên bảng: 1000, 2000, 3000, 4000, 5000, 6000, 7000, 8000, 9000, 10000. - Nhận xét, chữa bài. * Giúp học sinh nhận biết: các số tròn nghìn đều có tận cùng bên phải 3 chữ số 0, riêng số 1000 có 4 chữ số tận cùng bên phải. * Bài 2: - Yêu cầu học sinh đọc đầu bài, tự làm bài. - Học sinh làm vở, 1 học sinh làm trên bảng: 9300, 9400, 9500, 9600, 9700, 9800, 9900. - Nhận xét, chữa bài: - Học sinh nhận thấy: số tròn trăm có tận cùng bên phải 2 chữ số 0. * Bài 3: Yêu cầu học sinh tự làm bài - Học sinh làm bài. - Bài 4: Yêu cầu học sinh tự làm bài - Học sinh làm bài. * Bài 5: - Giáo viên nêu từng số; 2665 rồi yêu cầu học sinh viết sôd liền trước, liền sau. - 2664 2665 2666 - 2002 2003 2004 - 1998 1999 2000 - 9998 9999 10.000 - 6889 6890 6891. - Nhận xét, chữa bài: * Bài 6: Yêu cầu học sinh vẽ tia tia số như sách giáo khoa và làm bài. - Học sinh làm bài vào vở, 1 học sinh làm trên bảng. 3. Củng cố, dặn dò: - Dặn học sinh về nhà luyện tập thêm. - Nhận xét tiết học Thể dục ôn đội hình đội ngũ – trò chơi: “Thỏ nhảy” I.Mục tiêu: - Ôn thực hành hàng ngang, dóng hàng, điểm số, triển khai đội hình để tập bài thể dục phát triển chung. Yêu cầu thực hiện thuần thục kỹ năng này ở mức tương đối chủ động. - Chơi trò chơi “Thỏ nhảy” yêu cầu biết cách chơi, chơi ở lúc bắt đầu có sự chủ động. II. Địa điểm, phương tiện: - Địa điểm, sân trường. - Phương tiện: Còi, kẻ sẵn vạch cho bài tập luyện, chơi trò chơi. III. Nội dung và phương pháp lên lớp: 1. Phần mở đầu: - Giáo viên nhận lớp, phổ biến nội dung, yêu cầu giờ học: 2phút - Học sinh chạy chậm 1 hàng dọc xung quanh sân tập: 1 phút - Trò chơi: “Chui qua hầm:” 1 phút 2. Phần cơ bản: - Ôn thực hành hàng ngang, đúng hàng, điểm số: 12 – 15 phút + Cả lớp cùng thực hiện, mỗi đ/c 2 – 3 lần + Tập luyện theo tổ ở các khu vực được phân công. Giáo viên đến từng tổ sửa sai cho học sinh, nhắc các em tập luyện. + cả lớp tập liên hoàn các động tác trên theo hiệu lệnh của giáo viên: 1 – 2 lần. - Chơi trò chơi “Thỏ nhảy”: 7 – 9 phút + Giáo viên cho các em khởi động kĩ các khớp cổ chân, tay, đầu gối, hông. + Giáo viên nêu tên trò chơi và tóm tắt cách chơi. + Giáo viên điền khiển và làm trọng tài cuộc chơi. 3. Phần kết thúc: - Đi thành 1 vòng tròn theo yêu cầu của giáo viên, vừa đi vừa thả lỏng, hít thở sâu: 1 – 2 phút - Giáo viên cùng học sinh hệ thống bài và nhận xét: 2 – 3 phút. - Giáo viên giao bài về nhà: Ôn các động tác rén luyện TTCB đã học.

File đính kèm:

  • docTuan17.doc
Giáo án liên quan